Kim tiền thảo – Công dụng và tính vị quy kinh

Kim Tiền thảo là gì?

Kim Tiền Thảo là vị thuốc chủ trị Gan, mật kết sỏi, đi đái sạn, sỏi, buốt, thậm chí xuất hiện hoàng đảm toàn thân. Lợi thủy, thông lâm (đi đái nhất, đái buốt), thanh nhiệt tiêu kết tụ.

Kim tiền thảo
Kim tiền thảo

Tên dùng trong đơn thuốc: Kim tiền thảo, Tích tuyết thảo, Quá lộ hoàng.

Tên khác: Mã đề hương
Tên Latin: Herba Lysimachiae
Tên Pinyin: Jinqiancao
Tên tiếng Hoa: 金钱草

Phần cho vào thuốc: Toàn thảo. 

Bào chế: Sau khi hái về rửa sạch phơi khô để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị ngọt đắng, tính hơi hàn. Vào hai kinh can, bàng quang.

Công dụng: Lợi thủy, thông lâm (đi đái nhất, đái buốt), thanh nhiệt tiêu kết tụ.

Chủ trị: Gan, mật kết sỏi, đi đái sạn, sỏi, buốt, thậm chí xuất hiện hoàng đảm toàn thân.

Ứng dụng và phân biệt: Kim tiền thảo có nhiều chủng loại, chia làm năm loại họ khác nhau về thực vật học:

  • Đại kim tiền thảo Tứ xuyên là thực vật họ Anh thảo, chữa bệnh sỏi gan mật, đạt được hiệu quả điều trị mỹ mãn.
  • Tiểu kim tiền thảo Tứ xuyên, là thực vật họ Toàn hoa (hoa hình muống), có thể dùng để chữa lỵ tật, bệnh måt, ghẻ lở.
  • Kim tiền thảo Quảng Đông, là thực vật họ đậu, thường dùng chữa bệnh sỏi gan mật và sỏi thận.
  • Kim tiền thảo Giang tây, là thực vật họ hình tán, thường dùng chữa bệnh viêm thận và sỏi thận.
  • Kim tiền thảo Giang tô, là thực vật họ hình môi, – những năm gần đây phát hiện có thể chữa sỏi bàng quang.

Kiêng kỵ: Nếu tỳ nhược đi lỏng phân thì kiêng dùng.

Liều lượng: Năm đồng cần đến bốn lạng.

Bài thuốc ví dụ: Bài Bạch hổ đơn (Chúc thị hiệu phương) chữa mụn nhọt ghẻ lở. Gồm Kim tiền thảo, Xa tiền thảo tươi (Bông mã đề tươi), giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm bôi vào chỗ đau là tiêu tan ngay.Lời kết

Cứ các vị thuốc giải trừ trúng độc, phần nhiều thuộc về thuốc thanh nhiệt giải độc. Thanh nhiệt tức là giải nhiệt độc, cho nên cũng xếp những vị thuốc hàn lương như Ngân hoa, Liên kiều, Đậu xanh vào trong đó. Vì vị ngọt đắng thanh lương, phần nhiều dùng vào chứng bệnh ôn nhiệt. Do các triệu chứng hoặc bệnh cơ biểu hiện khác nhau của nhiệt độc nên việc dùng các vị thuốc cũng khác nhau, đại khái như: chữa đau họng dùng Sơn đậu căn, Bản lam căn, Thổ ngưu tất, Mã bột, chữa các ung nhọt sưng tấy dùng Bồ công anh, Tử hoa địa đinh, Lậu lô và Vạn niên thanh. Cũng như Thổ phục linh, Mã tiên thảo có thể chữa độc giang mai, Hoa dâm bụt có thể chữa được chứng lỵ. Bại tương thảo thanh nhiệt tiêu ứ, Mã xi hiện (rau sam) giải độc chữa lỵ. Chuyên làm tỉnh rượu, giải rượu thì có Chi củ tử, Cát hoa (hoa sắn dây).

Loại thuốc này có rất nhiều vị có thể dùng chữa về ngoại khoa, hiệu quả điều trị thanh nhiệt giải độc, tiêu tan ung nhọt sưng tấy của nó khá rõ rệt.

0362.027.115