Mạch môn
Mạch môn hay mạch đông có công dụng nhuận phế thanh tâm, dưỡng vệ sinh tân dịch (nước bọt). Chủ trị ho thổ ra huyết, miệng khô, ráo, khát nước, và đại tiện táo bón của
Tên dùng trong đơn thuốc: Mạch đông, Mạch môn đông, Thốn đồng, Đại mạch đông, mạch đông trộn chu sa, mạch động rút lõi (khư tâm Mạch đông), Mạch đông còn lõi (đới tâm mạch đông)
Tên khác: Mạch môn, mạch môn đông
Tên Latin: Radix Ophiopogonis
Tên Pinyin: Maidong
Tên tiếng Hoa: 麦冬
Xuất xứ: Thần Nông Bản Thảo Kinh
Phần cho vào thuốc: Củ.
Bào chế: Dấp nước sôi cho ướt mềm, rút bỏ lõi, hoặc không bỏ lõi, hoặc bổ rạ mà dùng.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn. Vào ba kinh tâm, phế, vị.
Công dụng: Nhuận phế thanh tâm, dưỡng vệ sinh tân dịch (nước bọt).
Chủ trị: Ho thổ ra huyết, miệng khô, ráo, khát nước, và đại tiện táo bón của người già và sau khi ốm dậy.
Ứng dụng và phân biệt:
1- Mạch đông và Thiên đông cùng giống nhau, Mạch đông không nây to và nhiều chất nhờn bổ bằng Thiên đông, vì vậy hiệu lực từ âm dùng Thiên đông là tốt hơn. Song Mạch đông bỏ âm mà không dính nhầy còn có thể bổ dưỡng chân âm của vị, điều này Thiên đông không sánh kịp.
Kiêng kỵ: Cứ phế vị có tà nhiệt nung náu ở trong thi cấm dùng.
Liều lượng: 2 đồng đến 5 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Mạch môn đông thang (Kim quỹ yếu lược phương) chữa hỏa nghịch khí bốc lên, cổ họng vướng khó nuốt.
Mạch môn đông, Bán hạ, Nhân sâm, Cam thảo, Cánh mẽ (gạo tẻ hay gạo tám N.D.), Đại tảo, cho nước vào sắc, bỏ bã, chia ra uống ấm, ngày uống ba lần, đêm uống một lần.
Tham khảo: Vị thuốc này thanh dưỡng ẩm của phế vị, nên phần nhiều bỏ lõi khi sử dụng, nếu chuyên về thanh tâm hỏa mà tư âm thì phần nhiều cứ để cả lỗi khi sử dụng.