Đỗ trọng
Đỗ trọng có công dụng hạ áp, hạ cholesterol, giãn mạch, kháng viêm, chống co giật, giảm đau, cầm máu, lợi tiểu. Ôn thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai, nhuận can táo, bổ can hư. Chủ trị trị thận hư, hai bên thăn lưng đau, liệt dương, rong kinh, đầu đau, chóng mặt do thận hư. Rất thông dụng trong các bài ngâm rượu. Dưỡng thai, dùng trong trường hợp thai động, trụy thai.
Tên dùng trong đơn thuốc: Đỗ Trọng, Hậu đỗ Trọng, Xuyên đỗ trọng, Miên đỗ Trọng, Đỗ Trọng sao với nước muối.
Tên khác: Xuyên Đỗ Trọng
Tên Latin: Cortex Eucommiae
Tên Pinyin: Duzhong
Tên tiếng Hoa: 杜仲
Xuất xứ: Bản Kinh
Phần cho vào thuốc: Vỏ cây.
Bào chế: Cạo lớp vỏ thô, thái còn tơ dùng sống, hoặc . trích (sao) ròn hoặc tẩm mật trích, hoặc sao đen tồn tính với nước muối, hoặc sao với nước gừng
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, hơi cay tính ôn. Vào hai kinh can thận.
Công dụng: Bổ can thận, cường cân cốt.
Chủ trị: Chữa ngang lưng và cột sống đau, chân, đầu gối đau ê ẩm, có thai trong huyết, sẩy thai, và đi tiểu tiện xong còn sót lại.
Ứng dụng và phân biệt: Hoàng Cung Tú nói: Thục địa tư bổ can thận, đi vào trong tinh túy của cân cốt: Tục đoạn điều bổ cân cốt, ở chỗ khi huyết của các đầu khớp gấp; Đỗ Trọng bồi bổ can thận đi thẳng vào phần dưới [498] của khí huyết ở cân cốt.
Kiêng kỵ: Nếu không phải can thận hư, hoặc âm hư hỏa bốc lên thì cấm dùng.
Liều lượng: 3 đồng cần đến 4 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Đỗ trọng hoàn (chứng trị chuẩn thằng phương) có mang được 2, 3 tháng, động thai, đau ngang lưng sắp sẩy thai nhi
Đỗ Trọng (tẩm nước gừng sao đất tơ) Xuyên tục đoạn (tẩm rượu) cùng tán nhỏ, cùi (thịt) quả táo nấu kỹ lấy nước trộn với thuốc bột làm viên, uống với nước cơm.