Tần Giao – Công dụng và tính vị quy kinh

Tần giao

Tần giao có công dụng phát tán phong thấp, thanh nhiệt, lợi tiểu, nhuận trường. Chủ trị trị nóng rét, phong tê, gân xương co quắp, hoàng đản, đại tiện ra huyết, táo bón, lao nhiệt cốt chưng, trẻ con cam nóng.

Tần giao
Tần giao

Tên dùng trong đơn thuốc: Tần giao, Tây tần giao, Tả tần giao, Văn tần giao.

Tên Latin: Radix Gentianae Macrophyllae
Tên Pinyin: Qinjiao
Tên tiếng Hoa: 秦艽
Xuất xứ: Thần Nông Bản Thảo Kinh

Hoạt chất: Gentianine, gentianidine, gentiopieroside, gentianel, homoorientin, sapoknaretin

Phần cho vào thuốc: Rễ.

Bào chế: Bỏ lông, rửa sạch đất, để cho mềm đều rồi thái phiến phơi khô để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị đắng tính bình. Vào bốn kinh vị, đại tràng, can đảm.

Công dụng: Tán phong táo thấp, điều hòa khí huyết, mềm gân.

Chủ trị:

1- Chữa chứng tý đau co cứng, có thể sơ thông cơ bắp, giải biểu, đặc biệt đau nhức do phong thấp gây nên ở hai chân, lại càng thích hợp.

2- Chữa sốt nóng của chứng hư lao cốt chưng (nóng âm ở trong xương), tràng phong đi tóe ra máu và các chứng – đàn bà có mang nóng trong, trẻ em cam nhiệt

Ứng dụng và phân biệt: Phàm những thuốc tán phong phân nhiều là táo, táo thì hay tổn thương chân âm, nhưng duy chỉ có vị Tần giao thiên về nhuận, trừ phong mà không táo, trái lại còn có công năng giải được cốt chưng phát nhiệt, là vị thuốc nhuận trong thuốc phong.

Kiêng kỵ: Chân tay đau nhức lâu ngày, thuộc về khí huyết không dinh dưỡng được mà không phải thấp nhiệt thì kiêng dùng.

Liều lượng: Một đồng cần đến ba đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Tần giao tán (Tiền ất phương) chữa trẻ em biến chứng phát nhiệt (sốt nóng vỡ da theo chu kỳ và qua đó cơ thể phát triển dần lên), ăn kém, gày còm.

Tần giao, Cam thảo (Trích), Bạc hà diệp, tất cả cùng tán nhỏ, mỗi lần uống cho nước sắc lên, uống ấm sau bữa ăn.

0362.027.115