Trạch tả
Trạch tả có công dụng lợi tiểu, táo thấp, thanh nhiệt ở thận. Chủ trị các chứng tiểu khó, tiểu buốt, tiêu chảy do thấp nhiệt ở hạ tiêu
Tên dùng trong đơn thuốc: Trạch tả, Phúc trạch tả, Sinh trạch tả, Sao trạch tả.
Tên Latin: Rhizoma Alismatis
Tên Pinyin: Zexie
Tên tiếng Hoa: 泽泻
Hoạt chất: Alisol A, alisol B, alisol A monacetate, alisol B monacetate, epialisol A, asparagine
Phần cho vào thuốc: Củ.
Bào chế: Dùng nước lã ngâm, vớt ra để ngấm mềm đều thái phiến phơi khô, dùng sống hoặc sao với nước muối
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, mặn, tính hàn. Vào hai kinh thận, bàng quang
Công dụng: Lợi tiểu tiện, thanh thấp nhiệt
Chủ trị:
1- chữa nước uống vào đình trệ ở trong vị hoặc nước đình trệ ở bàng quang, tiểu tiện không lợi, thủy thũng (phù thũng), ỉa chảy.
2- Thông đi đái nhắt, chữa tả, lỵ
Ứng dụng và phân biệt:
1- Bài Bát vị hoàn của Trọng Cảnh dùng Trạch tả là vì tiểu tiện không lợi nên mới đưa vào. Bài Lục vị hoàn về đời sau dùng Trạch tả là để có thể tả thận khiến cho bổ không thiên thắng thì Địa hoàng mới không đầy trệ, sức bổ thận càng lớn.[146]
2- Trạch tả có công năng tả tướng Hỏa vì tướng hỏa vọng động nên sinh ra di tinh, có Trạch tả để thành giải thì tinh tự giữ lại được.
Kiêng kỵ: Can thận hư nhược mà không thuộc thấp, không thuộc thủy ẩm thì cấm dùng.
Liều lượng: Hai động cần đến bốn đồng Cân
Bài thuốc ví dụ: Bài Ngũ linh tán (Bài thuốc trong Thương hàn luận) chữa bệnh thuộc kinh Thái dương biểu và lý chưa giải được, nhức đầu Sốt nóng, miệng ráo, họng khô, buồn bực, khát nước, uống nước vào nôn ra ngay, tiểu tiện không lợi
Trạch tả, Trư linh, Bạch linh, Bạch truật, Quế Năm vị tán nhỏ hòa với nước sôi, phần nhiều uống với nước nóng.