Mẫu đơn bì
Mẫu đơn bì hay đơn bì có công dụng hạ hư hỏa, thanh huyết nhiệt, hoạt huyết, tán ứ huyết, thanh can nhiệt, giảm sưng
Tên dùng trong đơn thuốc: Đan bì, Mẫu đan bì, Phấn đan bì, Sao đan bì, Đan bì thán (đan bì sao cháy).
Tên khác: Đơn Bì, Đan bì
Tên Latin: Cortex Moutan
Tên Pinyin: Mudanpi
Tên tiếng Hoa: 牡丹皮
Hoạt chất: Paeonol, paeonoside, paeonolide, paeoniflorin, oxypaeoniflorin, campesterol
Phần cho vào thuốc: Vỏ rễ.
Bào chế: Dấp nước rễ cây Đan bì rồi ủ cho mềm đều, bóc lấy vỏ bỏ lõi, thái phiến phơi khô, dùng sống, sao rượu để dùng hoặc trộn với rượu rồi hấp lên, hoặc sao cháy để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị cay, đắng, tính hơi hàn. Vào ba kinh tâm, can, thận.
Công dụng: Thanh huyết nhiệt (làm mát máu nóng) tán ứ huyết.
Chủ trị:
1 – Nhiệt tà thuộc bệnh ôn nhiệt vào phần dinh, phát ban, kinh giật, và thổ huyết, đổ máu cam, đại, tiểu tiện ra máu.
2 – Chữa kinh nguyệt bế tắc, trưng hà (báng hòn báng cục), ung ruột, ung nhọt thuộc về ứ huyết đình trệ.
Ứng dụng và phân biệt: Thuốc lương huyết (mát máu) nói chung phần nhiều là đắng hàn, thiên về chỉ huyết.Thuốc hoạt huyết phần nhiều là cay ôn thiên về khứ ứ. Duy chỉ có Mẫu đơn bì hàn lương tân tán, không những có thể lương huyết được, mà còn hoạt huyết, làm cho huyết lượng (mát) mà không ứ tụ lại, huyết hoạt mà chẳng vọng hành (đi bừa), cho nên là vị thuốc chủ yếu của phần huyết. Lấy loại dây thịt là tốt.
Kiêng kỵ: Nếu nhiệt ở phần khí hoặc tỳ vị hư hàn la chảy thì cấm dùng.
Liều lượng: Một đồng năm phân đến ba động cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Đại hoàng mẫu đơn thang (Kim quỹ yếu lược phương) chữa tràng ung (ung ruột) bụng dưới bị trướng ấn vào là đau buốt, tiểu tiện tự đi được, luôn luôn phát nhiệt, hay ra mồ hôi, lại sợ lạnh, mạch trị khẩn, chưa mâng mủ thì có thể dùng bài thuốc này để hạ và tiêu đi.
Đại hoàng, Mẫu đơn bỉ, Đào nhân, Đông qua tử (hạt bí đao), Mang tiêu. Bốn vị trên (sách nói năm vị trên thì vị Mang tiêu không thể sắc sau được) cho nước vào sắc lên rồi bỏ bã, cho Mang tiêu vào sau lại đun sôi lên, chia ra uống làm mấy lần.