Kỷ tử – Công dụng và tính vị qui kinh

Kỷ Tử:

Kỷ tử có công dụng bổ can và thận, sinh tân, ích tinh, làm sáng mắt. Chủ trị can và thận âm hư biểu hiện hay chóng mặt, hoa mắt, thắt lưng đau, mỏi gối, ra hồ hôi ban đêm, tóc bạc sớm, khó thụ thai, di tinh, tiểu đường. Phế âm hư biểu hiện ho không đàm, ho ra máu.

Kỷ tử
Quả kỷ tử tươi

Tên dùng trong đơn thuốc: Kỷ tử,Câu kỷ, Câu kỷ tử, Cam câu kỷ, Hồng câu kỷ.

Tên khác:  câu khởi, khởi tử
Tên Latin: Fructus Lycii
Tên Pinyin: Gouqizi
Tên tiếng Hoa: 枸杞子

Hoạt chất: Vitamin A, B1, B2, C, cyandin, đường, anthocyanidinglucosde, chất béo, chất đạm.

Phần cho vào thuốc: Hột.

Bào chế: Rửa sạch dùng sống hoặc trộn (tẩm) rượu dung.

Tính vị quy kinh: Vị đắng, hơi ngọt, tính hơi hàn. Vào ba kinh phế, can, thận.

Công dụng: Tư bổ can thận, sinh tinh dịch, sáng mắt.

Chủ trị: Chữa lưng, đầu gối, chân mỏi, bủn nhủn, nhìn mọi vật lờ mờ, hư lao di tinh, chảy máu chân răng.

Kỷ tử
Kỷ tử còn nguyên mộc

Ứng dụng và phân biệt: Câu kỷ, hột gọi là Câu kỷ tử, rễ gọi là Địa cốt bì. Rễ thì vị đắng hơn, tính hàn hơn, còn hột thì đắng ít ngọt nhiều. Công dụng của hai thứ này có khác nhau, Câu kỷ tử là thuốc tư bổ thận âm, Địa cốt bì là thuốc chữa nóng âm ỷ trong xương.

Kiêng kỵ: Nếu có ngoại tà thực nhiệt, tỳ hư có thân. đại tiện phân lỏng đều kiêng dùng.

Liều lượng: 1,5 đồng cần đến 4 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Câu kỷ hoàn (Chứng trị chuẩn thằng phương): Bổ tinh ích khí.

0362.027.115