Hạnh Nhân:
Hạnh nhân có công dụng tả Phế, giải biểu, hạ khí, nhuận táo, tiêu đờm. Trị ho suyễn, ngoại cảm, chữa họng tê đau, táo bón.
Tên dùng trong đơn thuốc: Hạnh nhân, Quang hạnh nhân, Khổ hạnh nhân, Hạnh nhân nê, Điềm hạnh nhân (hạnh nhân ngọt), Hạnh nhân Bát – đa
Tên khác: Khổ hạnh nhân (kuxingren)
Tên Latin: Semen Armeniacae Amarum
Tên Pinyin: Xingren
Tên tiếng Hoa: 苦杏仁
Hoạt chất: Chất dầu 50 – 60%, amygdalin, albuminoid và các men (emunsin). Sau khi thuỷ phân thành một phân tử acid cyanhydric và hai phân tử glucose
Phần cho vào thuốc: Nhân trong hột.
Bào chế: Chọn bỏ hạt chạy dầu ngâm vào nước sôi trong một lát, bóc bỏ mầm nhọn, để nguyên hạt hoặc giã nát dùng.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính ôn. Vào hai kinh: phế, đại tràng.
Công dụng: Ổn định suyễn thở, chỉ ho, trừ đờm, nhuận táo.
Chủ trị: Chữa suyễn thở và ho do ngoại cảm phong hàn, nhuận đại tràng táo bón, bị đại tiện.
Ứng dụng và phân biệt:
1- Bài thuốc chữa ho của Trọng Cảnh đều chưa dùng tới Hạnh nhân, duy chỉ có ho mà lại suyễn thở thì phải dùng Hạnh nhân, Như chứng phải dùng Ma hoàng thang và chứng dùng Ma hạnh thạch cam thang, cùng với người bị suyễn thở dùng Quế chi thang, gia Hậu phác, Hạnh nhân (tử). Điều đó nói rõ hạnh nhân là thuốc chủ yếu chữa bệnh suyễn. thở, chứ không phải thuốc chủ yếu chữa ho, sau này người ta cho là Hạnh nhân có thể trừ đờm, cho nên cứ gặp bệnh ho thì không bài thuốc nào không dùng đến hạnh nhân.
2- Cử nhân trong hột là đều giáng (đi xuống), cho nên công dụng chuyên giáng khí. Hạnh nhân vị đắng, mà đắng thì hay đi thẳng và đi xuống, dường như không có vị cay, mà chỉ có công năng giáng nhuận, chứ không có hiệu lực giải độc tán tà. Nếu bị phong hàn vít lại ở ngoài, phế khí ủng tắc gây nên suyễn thở, thì phải dùng kèm thuốc tân tán, không thể chỉ chuyên dùng vị thuốc đắng và giáng này.
3- Khổ hạnh nhân vị đắng tính ôn, chữa họ suyền thuộc phế thực. Điềm hạnh nhân vị ngọt tính bình, chữa ho suyễn thuộc phế hư. Quả thường dùng ăn hàng ngày, phần nhiều là Điềm hạnh nhân (hạnh nhân ngọt).
Kiêng kỵ: Nếu người bị ho do âm hư, phế có nhiệt đờm mà không suyễn thở thì đều kiêng không dùng.
Liều lượng: Ba đồng cần đến bốn đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Ma hoàng hạnh nhân cam thảo thạch cao thang (Thương hàn luận phương) chữa chứng thương hàn không ra mồ hôi mà suyễn thở, ra mồ hôi mà suyễn, sau khi hạ (tẩy sổ) mà suyễn cùng với biểu lý đều nhiệt thuộc phong ôn, không ra mồ hôi, tự ra mồ hôi, nhức đầu, đau mình, nặng mình, ngủ nhiều, mũi ngạt thở khụt khịt, khó nói, phiền khát, sợ nóng, mạch phù.
Ma hoàng, Hạnh nhân, Cam thảo, Thạch cao (giã sống). Trong bốn vị trên, cho Ma hoàng vào sắc trước, khi sôi, bỏ lớp bọt ở trên đi, sau đó cho ba vị còn lại vào sắc tiếp, bỏ bã, uống ấm.
Tham khảo: Vì Hạnh nhân mang nhiều chất dầu, nếu người bệnh đi lỏng phân, dùng kèm Hạnh nhân nhưng không được giã nát, nhưng người đại tiện táo bón thành thói quen rồi thì khi dùng nên giã nát.