Chỉ xác – Công dụng và tính vị quy kinh

Chỉ xác:

Chỉ xác có công dụng tán ứ, hành khí, lý khí, giáng khí, hóa đàm. Trị ăn không tiêu, cam tích, đầy hơi, ợ hơi. Dùng để xổ các thức ăn không tiêu, ứ đọng trong đường ruột. Dùng với các vị bổ khí có thể chữa sa nội tạng.

Chỉ xác
Vị thuốc Chỉ xác

Tên dùng trong đơn thuốc: Chỉ thực, Chỉ xác, Trần Chỉ thực, Phu sao chỉ thực (Chỉ thực sao với cám).

Tên Latin: Fructus Aurantii
Tên Pinyin: Zhiqiao
Tên tiếng Hoa: 枳壳

Hoạt chất: Neohesperidin, naringin, rhoifolin, lonicerin, vitamin C

Phần cho vào thuốc: Quả.

Bào chế: Rửa sạch, ngâm nước cho mềm, thái phiến. Chỉ xác phải nén cho bẹp, rồi thái phiến, dùng sống, sao lên dùng hoặc sao với cám để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị đắng, chua, tính hơi hàn. Vào 2 hại kinh tỳ, vị.

Công dụng: Phá khí tiêu tích, hóa đờm trừ bí kết.

Chủ trị: Chữa thực tích đờm trệ, vùng ngực bụng trướng đau và đại tiện bị kết. Chứng lỵ hậu trọng (dặn nhiều khó đi) hoặc đại tiện không thông sướng.

Ứng dụng và phân biệt: Chỉ thực Chỉ xác có công dụng và tính vị như nhau. Từ sau đời Ngụy, Tấn mới chia ra Chỉ thực và Chỉ xác. Chị thực là quả chưa chín hình nhỏ vỏ dày, trong chắc, khí vị đầy đủ, tính cấp, chuyên về đi xuống. Chỉ xác là quả đã chín, hình to, vỏ mỏng, trong rỗng, khí vị đã tán, tính hoãn, chuyên về điều trị ở trên. Khi ở vùng ngực dùng Chỉ xác, khí ở dưới ngực dùng Chỉ thực. Khí trệ thì dùng Chỉ xác, khi kết rắn thì dùng Chỉ thực. Chủ yếu về phá khí thì hai vị chỉ là một (như nhau).

Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn mà không có tích trệ thì [410] cấm dùng.

Liều lượng: 8 phân đến 1,5 đồng, cân

Bài thuốc ví dụ: Bài Chỉ truật thang (Kim quỹ yếu lược phương) chữa kết rắn dưới vùng tâm, to như bát úp, do thủy ẩm gây bệnh.

Chỉ thực, Bạch truật, cho hai vị này sắc lên, chia làm ba lần, uống ấm

Tham khảo: Trọng Cảnh chữa ngực đau, bí đây, dùng Chỉ thực làm vị thuốc chủ yếu, đời sau chữa đại tràng bị tắc, lại lấy Chỉ xác làm vị thuốc thông dụng. Hai vị này phân biệt ra cũng được, không phân biệt cũng không phương hại gì.

0362.027.115