Bạch Thược:
Bạch thược có công dụng bình can, dưỡng huyết, liễm âm. Bạch thược chủ yếu vào tạng can, vị chua có tính thu liễm nên dưỡng can huyết, làm nhu can. Những chứng can dương vượng, can huyết bất túc biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, bứt rứt, dễ nổi giận đều có thể dùng Bạch thược.
Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch thược, Sinh Bạch thược, Sao Bạch thược, Tiêu Bạch thược (Bạch thược sao cháy xém), Khuê Bạch thược, Hàng Bạch thược, Toan Bạch thược.
Tên khác: Bạch Thược Dược
Tên Latin: Radix Paeoniae Lactiflorae
Tên Pinyin: Baishao
Tên tiếng Hoa: 白芍
Xuất xứ: Dược Phẩm Hóa Nghĩa Bản
Hoạt chất: Paeoniflorin, albiflorin, oxypaeoniflorin, benzoylpaeoniflorin, paeonin, hydroxypaeonifloin
Phần cho vào thuốc: Củ.
Bào chế: Sau khi dùng nước sôi ngâm mềm rồi thái phiến, dùng sống hoặc sao với rượu
Tính vị quy kinh: Vị đắng, chua, tính hơi hàn. Vào | ba kinh can, tỳ, phế.
Công dụng: Làm mềm can (nhu can) ổn định đau, dưỡng huyết, thu liễm âm.
Chủ trị: Chữa ngực, sườn, bụng đau, chân tay co giật, phụ nữ thấy kinh quá nhiều, hoặc đảo kinh (trong lúc thấy kinh có triệu chứng nôn ra máu hoặc đổ máu cam).
Ứng dụng và phân biệt: Thược dược có hai loại đỏ và trắng: ích âm dưỡng huyết, tư nhuận can tỳ thì đều dùng Bạch thược, hoạt huyết hành trệ, tuyên thông tiêu độc ung nhọt, thì đều dùng Xích thược. Bạch thược thiên về thanh bổ, có thể chữa được đau do huyết hư. Xích thược thiên về hành ứ, có thể chữa được đau do huyết kết tụ.
Kiêng kỵ: Đau bụng, ỉa chảy do hàn tà gây nên và đau do tràng vị hư lạnh đều kiêng dùng
Liều lượng: 1,5 đồng cần đến 3 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Thược dược thang (Trương Khiết Cổ phương) chữa đi lỵ ra chất nhầy đỏ và trắng (Trệ hạ xích bạch), đại tiện ra mủ máu, lờ lờ máu cá, mót mà rặn không ra.
Thược dược, Hoàng cầm, Hoàng liên, Đương quy, Nhục quế, Cam thảo, Tân lang, Mộc hương sắc với nước cho uống, nếu đi ly không giảm bớt, cho thêm tại hoàng.