Chi tử:
Chi tử có công dụng thanh thấp nhiệt, tả hỏa, thanh huyết, chỉ huyết, tán ứ, giảm sưng. Chỉ trị tâm phiền, bứt rứt, hoàng đản, bệnh hệ tiết niệu, thổ huyết, chảy máu cam, lỵ ra máu, hư phiền không ngủ.
Tên dùng trong đơn thuốc: Chi tử, Sinh sản chi, Sao chi bì (vỏ quả sơn chi), Sơn chị nhân (nhân Sơn chi), Sơn chi than (sơn chị sao cháy thành than), Chi tử sao nước gừng.
Tên khác: Sơn chi tử, Sơn chi
Tên Latin: Fructus Gardeniae
Tên Pinyin: Zhizi
Tên tiếng Hoa: 栀子
Hoạt chất: Gardenin, crocin, crocetin, D-mannitol, sitosterol, gardenoside, geniposide, genipin-1-glucoside, genepin-1-B-D-gentiobioside, shanzhiside
Phần cho vào thuốc: Quả.
Bào chế: Rửa sạch có thể dùng sống, có thể dùng sao, hoặc dùng cả vỏ, hoặc bóc vỏ đi mà dùng, hoặc chỉ dùng vỏ không thôi.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào ba kinh tâm, phế, vị.
Công dụng: Thanh tà nhiệt ở thượng tiêu tâm, phế, thanh uất nhiệt ở phần huyết.
Chủ trị: Chữa tâm, phiền buồn bực bứt rứt, mình nóng mắt đỏ, và các chứng nôn ra máu, đổ máu cam.
Ứng dụng và phân biệt: Chi tử dùng sống cả vỏ chữa bệnh ở thượng tiêu, bỏ vỏ sao lên dùng có thể chữa bệnh ở ha tiêu dùng vỏ có thể trừ được nhiệt ở cơ biểu, và chữa đại tiện đi hơi lỏng. Chữa bệnh thuộc phân khi dùng Sơn chi sống, chữa bệnh ở phần huyết thì dùng Sơn chi sao đen. Sen chi thán (sơn chi sao cháy thành than) thiên về cầm nôn ra máu, Chi tử sao với nước gừng thiên về cầm nôn [243] thuộc nhiệt.
Kiêng kỵ: Người bị tỳ vị hư hàn không có thấp nhiệt và uất hóa thì kiêng dùng.
Liều lượng: Một đồng cần đến ba đồng cần.
Bài thuốc ví dụ: Bài Chi tử xị thang (Thương hàn luận phương) chữa chứng thương hàn sau khi đã cho phát hãn, thổ, và hạ, trong bụng buồn bực, bứt rứt, không sao ngủ được.
Chi tử, Hương xi, sắc trước Chi tử rồi cho Hương vị vào sắc tiếp, bỏ bã, uống ấm.
Tham khảo: Sách Thương hàn luận nói: “Nếu dùng bài “Chi tử thang”, mà người bệnh trước đó đi hơi lỏng phân thì không thể cho uống được”. Đây là nói về Sơn chi nhân( nhân sơn chi) có thể thay bằng vỏ quả Chi tử.