Hoàng Kỳ:
Hoàng kỳ có công dụng bổ tỳ khí, phế khí, kiện vệ, lợi thủy, giảm phù, sinh cơ. Bổ khí của tỳ, phế, thăng đề dương khí của trung tiêu. Khí của tỳ, phế được đầy đủ thì cơ biểu sẽ được vững vàng kín đáo, chống lại được với ngoại tà. Các chứng tỳ phế hư nhược, trung khí hạ hãm, tự hãn, ho, xuyễn đều cần dùng đến Hoàng kỳ.
Tên dùng trong đơn thuốc: Hoàng kỳ, Miên hoàng kỳ, Thượng hoàng kỳ, Mật trích hoàng kỳ (Hoàng kỳ tẩm với mật rồi sao), Thanh trích hoàng kỳ (Hoàng kỳ nhúng nước nướng hoặc sao), Sinh hoàng kỳ (Hoàng kỳ sống), Sinh hoàng kỳ bỉ.
Tên khác: Bắc kỳ
Tên Latin: Radix Astragali
Tên Pinyin: Huangqi
Tên tiếng Hoa: 黄芪
Xuất xứ: Thần Nông Bản Thảo Kinh
Hoạt chất: Acetylastragaloside 1, astragaloside 1-IV, cycloastragenol, fomononetin
Phần cho vào thuốc: Gốc rễ.
Bào chế: Chọn sạch tạp chất, bỏ đầu cuống, rửa sạch rồi ủ cho mềm, thái phiến phơi khô để dùng, hoặc tấm mật sao để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính hơi ôn. Vào hai kinh tỳ, phế.
Công dụng: Giữ vững phần biểu, bổ khí.
Chủ trị: Dùng sống giữ vững được lớp bì biểu hay tự ra mồ hôi, thúc ung nhọt tiêu mủ và thủy thũng (phù nề) ở bì phu. Dùng trích thì bổ được chính khí của tỳ phế, thanh khí (khí thanh túc) hạ hãm và các chứng thuộc chân khí hư huyết thoát.
Ứng dụng và phân biệt:
1- Vị thuốc này có phân biệt dùng sống, dùng trích và chỉ dùng riêng phần vỏ như: Hoàng kỳ sống nặng về chứa phần biểu đạt tới bì phu, thu được mồ hôi, giữ vững phần biểu (liễm hãn cố biểu), là vị thuốc chủ yếu chữa ung nhọt đã vỡ, và vỡ lâu ngày chưa khỏi có tác dụng tiêu mủ lên da non. Trích hoàng kỳ chủ đi vào phần lý mà bổ trung ích khí, có thể trợ tỳ sinh huyết, thuộc loại thuốc bổ ích khí hư nói chung của nội khoa. Còn về Hoàng kỳ bì (vỏ Hoàng kỳ), người ta lấy bì để đạt tới bì phụ, chữa bệnh như hư nhược ra mồ hôi (hư hãn) hoặc ung nhọt ở bì phu, hiệu lực càng mạnh.
2- Nhân sâm và Hoàng kỳ đều là thuốc bổ khí, song Nhân sâm bổ khí lại kiêm dưỡng âm, giữ lại mà không đi, người bị chân khí hư nhược sắp hạ thoát thì nên dùng. Còn Hoàng kỳ bổ khí lại kiêm phù dương, đi mà không giữ lại chân khí hư sắp thoát ra ngoài thì có thể dùng được.
Kiêng kỵ: Ngoài có biểu tà hoặc trong có tích trệ mà dương thịnh âm hư thì kiêng dùng.
Liều lượng: Từ 2 đồng cần đến 5 đồng cân, khi nặng nhất có thể dùng từ 1 lạng đến 4 lạng.
Bài thuốc ví dụ: Bài Ngọc Bình phong tán (Thế y đắc hiệu phương) chữa phong tà lai rai mãi không tán và phần vệ hư nhược mồ hôi cứ vã ra không cầm được.
Hoàng kỳ, Bạch truật, Phòng phong, cùng tán nhỏ, hòa với rượu ngon mà uống, hoặc lấy gừng, táo sắc với nước mà uống với thuốc.
Tham khảo: Hoàng kỳ là vị thuốc rất hay (thánh dược) của những người bị ung nhọt. Ung nhọt ở đây là nói về ung nhọt đã vỡ mủ lâu ngày không khỏi.