Ba kích:
Ba kích có công dụng ôn thận, tráng dương, kiện cân cốt, khử phong và hàn thấp. Trị liệt dương, di tinh, tảo tinh, tiết tinh, không thụ thai do tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều, bụng dưới lạnh đau.
Tên dùng trong đơn thuốc: Ba kích thiên Ba kích nhục
Tên khác: Ba kích, Kê nhãn đằng, Đường đằng, Tam giác đằng, Hắc đằng cổ
Tên Latin: Radix Morindae Officinalis
Tên Pinyin: Bajitian
Tên tiếng Hoa: 巴戟天
Xuất xứ: Thần Nông Bản Thảo Kinh
Hoạt chất: Moridin, monotropein, asperuloside tertraacetate, B-sitosterol, vitamin C
Phần cho vào thuốc: Rễ
Bào chế: Lấy rễ bỏ lõi tẩm rượu sấy khô, thái phiến dùng
Tính vị quy kinh: Vị cay, ngọt, tính hơi ồn. Vào kinh thận.
Công dụng: Ôn thận dương, trừ phong thấp.
Chủ trị: Đàn ông liệt dương, tinh ra nhanh, đàn bà hành kinh bị đau lạnh, chứng sán giả (sán khí và trứng giả) làm cho bụng dưới đau và đau tê do phong hàn.
Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này với Phá cổ chỉ, Hồ lô ba đều có tác dụng ôn thận. Nhưng Phá cố chỉ lại có Sở trường đặc biệt là nhiếp nạp (thu giữ) được thận khí, mà còn bình được suyễn nghịch đưa lên do hư hàn. Hồ lô ba có tác dụng ôn tán hàn khí ở trong, mà còn chữa bụng dưới đau lạnh từ trong sinh ra. Còn Ba kích thiên có tác dụng phát tán, thích hợp với chứng đau nội hàn do hàn tà ở ngoài gây nên. Tuy có giống nhau về ôn thận, nhưng chủ trị có khác nhau.
Kiêng kỵ: Phàm thận hư nóng trong hoặc hư hỏa bốc lên, phải nên cấm dùng.
Liều lượng: Một đồng cần đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài ba kích hoàn (Y học phát minh phương) chữa can thận hư, lưng đau, tinh hoạt (tinh dễ ra)
Ba kích thiên, Bạch Truật, Ngũ vị tử, Hồi hương, Thục địa hoàng, Nhục thung dung, Nhân sâm, Phúc bồn tử, Thỏ ty, tử, Mẫu lệ, Ích trí nhân, Cốt toái bổ, Bạch long cốt, cùng tán nhỏ, trộn với mật làm viên, uống với nước đun sôi.