Phan Tả Diệp:
Phan tả diệp có công dụng nhuận trường, tán ứ. Trị thức ăn đình trệ lâu ngày, cam tích, táo bón, thủy thũng.
Tên dùng trong đơn thuốc: Phan tả diệp, Dương tả diệp, Tả diệp trà.
Tên Latin: Folium Sennae
Tên Pinyin: Fanxieye
Tên tiếng Hoa: 番泻叶
Hoạt chất: Sennoside A, B, C, rhein, chrysophanol, chrysophanic acid, aloeemodin, emodin
Phần cho vào thuốc: Lá
Bào chế: Chọn sạch tạp chất, sàng sẩy sạch cọng cuống là được.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính hàn. Vào kinh đại tràng.
Công dụng: Thông đại tiện, tả tích trệ.
Chủ trị: .
1 – Chữa thức ăn đình trệ lưu cữu, nhiệt kết bí đại tiện.
2 – Chữa thủy thũng bụng trướng to.
Ứng dụng và phân biệt: Đại hoàng thân về hàn để hạ chứng nhiệt, Ba đậu thiên về nhiệt để hạ chứng hàn, còn cái hạ của phan tả diệp lại ở vào giữa hai cái hạ nói trên. Liều lượng dùng nhiều hay ít có liên quan với hoãn (từ từ) hay cấp của thuốc hạ. Ngâm lấy nước uống thì hạ nhanh, sắc uống thì hạ chậm. .
Kiêng kỵ: Đàn bà có mang uống vị thuốc này dễ sẩy thai.
Liều lượng: Lượng nhỏ từ 3 phân đến 5 phân, lượng vừa từ 1 đồng cần đến 1,5 đồng cân, lượng lớn từ 2 đến 4 đồng cân.
Tham khảo: Loại lá này trồng từ vùng nhiệt đới Ai cập, Ấn độ. Cổ phương không ghi chép, nhưng các thầy thuốc cận đại dùng nhiều vị thuốc này để làm một trong những vị thuốc hạ. Nếu uống nhiều làm cho người ta đau bụng và nôn.