Phòng Kỷ:
Phòng kỷ có công dụng phát tán phong thấp, lợi tiểu, hành thủy. Chủ trị Vị Phòng kỷ đi suốt được 12 kinh, tiêu trừ phong thủy, phong thấp ở bì phu, cơ nhục. Trị thuỷ phũng, chân sưng phù, phong thấp, khớp xương sưng nhức, trị chàm, nhọt lở.
Tên dùng trong đơn thuốc: Mộc phòng kỷ, Hán phòng kỷ, Khổ phòng kỷ, Thổ phòng kỷ.
Tên khác: Thạch thiềm thừ, phấn phòng kỷ (粉防己), hán phòng kỷ, đảo địa củng
Tên Latin: Radix Stephaniae Tetrandrae
Tên Pinyin: Fangji
Tên tiếng Hoa: 防己
Hoạt chất: Fangchinoline, tetrandrine, menisine, menisidine, cyclanoline, fanchinin, demethyltetrandrine
Phần cho vào thuốc: Rễ
Bào chế: Ngâm nước ngấm đều thái phiến phơi khô trong râm, dùng sống hoặc sao rượu để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị cay, rất đắng, tính hàn. Vào kinh bàng quang.
Công dụng: Trừ phong lợi thủy:
Chủ trị: Chữa thủy thũng, phong thủy cước khí sưng đau, là thuốc chủ yếu chữa phong thủy. Chữa thủy dùng Hán phòng kỷ. Chữa phong dùng Mộc phòng kỷ.
Ứng dụng và phân biệt: Hán phòng kỷ mọc ở Hán trung (Thiểm – tây), bên ngoài trắng hơi vàng, cho vào thuốc dùng rễ, vị đắng, cay, đắng hay đi xuống, cay hay trừ thấp, thiên chữa về thấp nhiệt, nhất là thấp nhiệt ở phần dưới như bệnh cước khí. Mộc phòng kỷ bên ngoài trông vàng nhạt, thiên chữa về phong thấp, đặc biệt là phong thấp ở phần trên, như chứng tý (tê)
Kiêng kỵ: Nếu cơ thể hư nhược và không phải phong thấp, thủy thì cấm dùng. Liều lượng: Một đồng cân rưỡi đến ba đồng cân
Bài thuốc ví dụ: Bài Phòng kỳ hoàng kỳ thang: (Kim, Quỹ yếu lược phương) chữa phong thấp, phong thủy, mạch phù, mình nặng, mồ hôi ra, sợ gió,
Phòng kỷ, Hoàng kỳ, Cam thảo, Bạch truật; Sinh khương, Đại táo, cho nước vào sắc lên, bỏ bã, uống ấm, lâu mới lại uống. [173]