Khiên Ngưu Tử:
Khiên ngưu tử có công dụng trục thủy, nhuận trường, trừ đàm. Trị táo bón, tích trệ, tiểu giắt do nhiệt độc tích tụ ở trường vị. Trị ho, hắt xì, đầy tức ở ngực và bụng dưới do tích trệ hoặc có nước ở phổi
Tên dùng trong đơn thuốc: Khiên ngưu tử, Hắc sửu, Bạch sửu, Hắc bạch sửu, Nhị sửu.
Tên khác: Hạt bìm bìm, Hắc sửu (Khiên ngưu tử đen), Bạch sửu (Khiên ngưu tử vàng)
Tên Latin: Semen Pharbitidis
Tên Pinyin: Qianniuzi
Tên tiếng Hoa: 牵牛子
Hoạt chất: Pharbitin, nilic acid, gallic acid, lysergol, chanoclavine, penniclavine, isopenniclavine, elymoclavine
Phần cho vào thuốc: Hạt
Bào chế: Chọn bỏ tạp chất, sao to lửa đến khi hạt thuốc phồng lên là được, để nguội dùng.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính lạnh. Vào hai kinh phế, đại tràng.
Công dụng: Lợi đại, tiểu tiện, trục thủy tiêu đờm:
Chủ trị:
1- Chữa thủy thũng cước khí thông lợi hại đường đại tiện và tiểu tiện.
2- Chữa đờm ẩm ho suyễn, trừ ủng trệ khí nghịch lên.
Ứng dụng và phân biệt: Khiên ngưu chuyên về hành thủy là thuốc tẩy hạ mạnh.
dùng ít thì thúc đẩy đi đại tiện, dùng nhiều thì đi tóe như nước. Khiên ngưu lại chia ra hai loại đen trắng (Hắc sửu, Bạch Sửu). Sức thông lợi bài tiết của Hắc sửu nhanh, Bạch sửu thì chậm hơn. Trong loại thuốc này, Hắc, Bạch sửu, Thương lục là thuốc trục thủy, Cam toại, Đại kích, Ngoan hoa là thuốc công thủy, tất cả đều tổn thương chính khí. Thông thảo, Xa tiền là thuốc lợi thủy, Ngũ gia bì, Đông qua bì là thuốc hành thủy, đều không tổn thương chính khí.
Bài thuốc ví dụ: Bài Vũ công tán (Trương Tử Hòa phương) chữa hàn thấp thủy sán, âm nang (bìu dái) sưng căng, đại, tiểu tiện không lợi.
Hắc bạch sử Tiểu hồi hương, cho thêm đường cát đỏ, tất cả cùng tán bột thật mịn, mỗi ngày uống một đồng cân vào lúc sáng sớm, chưa ăn uống gì.