Bạch Cập:
Bạch cập có công dụng cầm máu, dưỡng phế, giảm sưng, sinh cơ. Chỉ trị ho ra máu do phế âm hư dùng Bạch cập với A giao, Ngẫu tiết và Tỳ bà diệp.
Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch cập, Bạch cập phiến, bạch cập phấn. (bạch cập tán bột)
Tên Latin: Pseudobulbus blentillae
Tên Pinyin: Baiji
Tên tiếng Hoa: 白及
Xuất xứ: Thần Nông Bản Thảo Kinh
Hoạt chất: Acacia gum, tragacanth, bletilla mannan, bletilla-gluco-mannan, starch
Phần cho vào thuốc: Củ
Bào chế: Lấy củ rửa sạch, hấp mềm rồi thái phiến, phơi khô, dùng sống hoặc tán bột để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính bình. Vào kinh phế
Công dụng: Bổ phế, chỉ huyết (cầm máu) lên da non.
Chủ trị: Uống trong chỉ thổ huyết, khạc ra huyết, lại có thể bổ tạng phế bị tổn thương, khản tiếng. Dùng ngoài mài với nước, bồi đắp vào vết thương chảy máu.
Kiêng kỵ: Khi phế có thực hóa ngoại tà cực thịnh thì không nên dùng vội.
Liều lượng: 1 đồng cần đến 1,5 đồng cân
Bài thuốc ví dụ: Bài Bạch cập Tỳ bà hoàn (Đới thị phương) chữa khạc ra máu.
Bạch cập, Tỳ bà diệp, Ngẫu tiết (ngó sen) tán thành bột ngoài ra lấy A giao, nước cốt Sinh địa, cho vào thuốc bột làm viên, to như quả nhãn. Mỗi lần uống một viên cho vào miệng ngậm cho tan ra rồi nuốt
Tham khảo: Ngày nay kê đơn thuốc vị Bạch cập (cập = kịp) người ta hay viết chữ Bạch cập (cập có bộ thảo trên đầu). Chất liệu của vị thuốc này có nhiều chất dính. Ung nhọt chưa chín đắp vào có thể thanh nhiệt tiêu sưng. Ung nhọt đã vỡ, chấm rắc vào có thể thu miệng lên da non. Nội khoa cũng thường dùng, sau khi phế ung đờm tanh, hôi thối đã hết, hoặc phế lao khản tiếng, rè tiếng, phế tạng hư tổn, thanh và bổ cùng kiêm dùng, tương đối có hiệu quả nhanh chóng.