Bạch chỉ
Bạch chỉ có công dụng chỉ thống, khu phong, táo thấp, tán ứ. Chủ trị tán phong, thông khiếu, chỉ thống, trị ngoại cảm phong hàn, nhức đầu, ngẹt mũi. Phối hợp với Thạch cao trị đau răng do vị hỏa gây nên. Trị phong thấp, bao tử lạnh, bụng đau, cơ thể nhức mỏi do phong thấp. Da ngứa, nổi mẩn, dị ứng do phong. Trị ung bướu, sưng đau giai đoạn sớm chưa nung mủ. Nếu ung bướu đã có mủ dùng Bạch chỉ có tác dụng làm cho mau vỡ mủ, sinh da non, giảm đau.
Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch chỉ, Hương bạch chỉ, Xuyên bạch chỉ, Hàng bạch chỉ,
Tên Latin: Radix angelicae dahuricae
Tên Pinyin: Baizhi
Tên tiếng Hoa: 白芷
Xuất xứ: Bản Kinh
Hoạt chất: Tinh dầu, Byakangelicin, Byakangelicol, Oxypeucedanin, Imperatorin, Isoimperatorin, Iso Byakanelicol, Neobyak angelicol, Phelloterin, Xanthotoxin
Phần cho vào thuốc: Củ
Bào chế: Sau khi thu hái, cạo sạch vỏ, đất, thái nhỏ, cho Hoàng tinh có trọng lượng bằng Bạch chỉ, cùng hấp lên, phơi khô, bỏ Hoàng tinh đi mà sử dụng
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào ba kinh phế, vị, đại tràng
Công dụng: Trừ phong hàn, táo thấp, có thể hoạt huyết tiêu mủ
Chủ trị:
1- Trừ phong thấp thuộc Kinh Dương minh, trên thì chữa các chứng nhức đầu, dưới thì chữa tràng phong, đi đại tiện ra huyết.
2- Chữa ung nhọt, có công năng hoạt huyết, tiêu mủ, lên da non, khỏi đau.
Ứng dụng và phân biệt:
1- Bạch chỉ và Giới bạch đều là thuốc thông khi chỉ đau. Nhưng Giới bạch khí đục cho nên vào trong, chữa ngực tế (tý) đau nhức. Bạch chỉ khí trong cho nên đi ra ngoài, chưa đau chỗ xương lông mày.
2- Bạch chỉ cay ôn, nói chung dùng để táo hàn thấp mà tán phong, nhưng có khi dùng để chữa chứng phong nhiệt, cho thêm vào thuốc thanh tiết để làm nhiệm vụ “Phản tá”. Đó là căn cứ vào cái ý nghĩa hỏa uất thì cho phát, mà kết thì tán.
Kiêng kỵ: Âm hư và hỏa khí bốc lên thì cấm dùng
Liều lượng: Tám phân đến hai động cân cho
Bài thuốc ví dụ: Bài Bạch chỉ tán (Lý Đông Viên phương) chữa đầu phong. Thay vào nhà LÀ Bạch chỉ, uất kim, Thạch Cao Mang tiêu, Bạc hà, tán nhỏ, miệng ngậm nước mỗi lần dùng một ít sức vào mũi.