Bạch Hoa Xà – Công dụng và tính vị quy kinh

Bạch Hoa Xà:

Bạch hoa xà có công dụng tán phong thấp, khu phong. Phong thấp với các triệu chứng đau tê khớp xương, khớp sưng đau, thời tiết lạnh, ẩm thì đau thêm

Bạch Hoa Xà
Bạch Hoa Xà

Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch hoa xà, Kỳ châu xà nhục.

Tên Latin: Agkistrodon seu Bungarus
Tên Pinyin: Baihuashe
Tên tiếng Hoa: 白花蛇

Hoạt chất: glycoprotein, a-bungarotoxin

Phần cho vào thuốc: Thịt

Bào chế: Bỏ đầu, đuôi, mật, da và xương, Thịt ngâm rượu hoặc tán bột dùng.

Tính vị quy kinh: Vị ngọt, mặn, tính ôn. Vào hai kinh phế, can.

Công dụng: Trừ phong tà, đi suốt kinh lạc.

Chủ trị:

1- Tính của rắn hay luồn hay lột, cũng như gió hay đi hay biến đổi, bên trong thì đi vào tạng phủ, bên ngoài thì [196] đạt tới bị phu, có thể chữa các chứng phong, các chứng tý, các bệnh hủi cùi.

2- Đi suốt tới xương, trừ phong tà, chữa các độc hủi cùi giang mai, trẻ em phong nhiệt, cấp và mạn kinh phong, co giật, người lớn trúng phong, miệng mắt méo xệch, bán thân bất toại (liệt nửa người).

Ứng dụng và phân biệt: Toàn yết (Bò cạp)  Ngô công (Rết) và Bạch hoa xà đều là thuốc dẹp phong (tức phong) giải độc. Nếu thiên về dẹp phong giải độc, phân nhiều dùng Toàn yết, Ngô công. Nếu nặng về giải độc tức phong thì dùng Bạch hoa xà. Vả lại, Toàn yết, Ngô công phần nhiều dùng trong thuốc sắc, còn Bạch hoa xà thường dùng vào thuốc viên.

Kiêng kỵ: Trẻ em bị kinh giản do can tâm hư không nên dùng.

Liều lượng: Uống trong từ ba phân đến một đồng cân, làm thuốc viên hoặc dùng vào ngoại khoa không hạn chế

Bài thuốc ví dụ: Bài Bạch hoa xà tán (thánh Tế tổng lục phương) chữa đầu phong hoặc thiên đầu phong, đau vùng não.

Bạch hoa xà (ngâm rượu bỏ da xương) Thiên nam tinh, Thạch cao, Kinh giới, Địa cốt bì, tán nhỏ, mỗi lần uống một đồng cân, uống với nước trà, mỗi ngày uống ba lần. 

0362.027.115