Bạch mao căn – Công dụng và tính vị quy kinh

Bạch mao căn

Bạch mao căn hay rễ cỏ tranh có công dụng thanh huyết nhiệt, cầm máu, thanh thấp nhiệt ở bàng quang, thanh phế, mát vị. Chủ trị giải nhiệt, phiền khát, tiểu tiện ít, chữa chứng lậu nhiệt, lậu mủ, đái ra máu, thổ ra máu, chảy máu mũi, suyễn gấp. Xuất huyết do giãn mạch mạch quá mức bởi nhiệt. Nước tiểu nóng, phù và vàng do thấp nhiệt

Bạch mao căn
Cây cỏ tranh và rễ cỏ tranh (Bạch mao căn)

Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch mao căn, Tiên mao căn (Rễ cỏ tranh tươi).

Tên khác: Rễ tranh
Tên Latin: Rhizoma Imperatae

Tên Pinyin: Baimaogen
Tên tiếng Hoa: 白茅根
Xuất xứ: Thần Nông Bản Thảo Kinh

Hoạt chất: Arundoin, cylindrin, ferneol, simiarenol, coixol

Phần cho vào thuốc: Rễ và bông hoa,

Bào chế: Nói chung dùng loại tươi mới lấy về, hái đâu dùng đấy, đồng thời vất bỏ lá cọng, rửa sạch đất cát, cũng có thể phơi khô để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính hàn. Vào ba kinh: tâm, tỳ, vị.

Công dụng: Lương huyết, cầm máu, trừ nhiệt, lợi tiểu – tiện.

Chủ trị: Chữa thổ huyết, đổ máu cam, đi đái nóng, buốt, ra máu, tiểu tiện không thông lợi, nóng trong, phiền khát, mình mọc ban, sởi, vị nhiệt, nấc ngược.

Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này ngọt hàn, có thể thanh nhiệt lương huyết và đi vào phần huyết. Lộ căn [294] (rễ lau sậy) ngọt hàn, có thể thanh nhiệt sinh tân dịch và đi vào phần khí. Mao hoa (hoa cỏ tranh) sắc lên uống, hiệu lực cầm máu rất mạnh, Mao trâm (lồng cỏ tranh) sắc lên. uống có thể làm vỡ mủ nhọt ở ngoài.

Kiêng kỵ: Người hư hàn không thực nhiệt, đi đái nhiều, không khát nước thì không nên dùng.

Liều lượng: Rễ cỏ tranh ba đồng cần đến một  hai  lạng, Mao hoa (hoa cỏ tranh) hai đồng cần đến ba đồng cân, Mao trâm (lông cỏ tranh) một đồng cần đến hai đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Mao cát thang (Thẩm Thị Tôn sinh thư phương) chữa nấc thuộc nhiệt.

Mao căn, Cát căn, cả hai vị cho nước vào sắc lên uống.

Bạch mao căn
Bạch mao căn

0362.027.115