Bạch Truật – công dụng và tính vị quy kinh

Bạch Truật:

Bạch truật có công dụng ích khí, kiện tỳ, táo thấp, chỉ hãn, an thai. Chủ trị tỳ suy không vận hóa được thủy thấp biểu hiện biếng ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, bụng đầy trướng

Bạch Truật
Bạch Truật

Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch truật, Sinh bạch truật, Sao bạch truật, Thổ sao bạch truật, Mễ cam thủy chế bạch truật (Bạch truật tẩm sao với nước vo gạo), Tiêu bạch truật (Bạch truật sao đen xém), Ứ tiềm truật, Dã ứ truật, Đông truật. 

Tên Latin: Rhizoma Atractylodis Macrocephalae
Tên Pinyin: Baizhu
Tên tiếng Hoa: 白术
Xuất xứ: Thần Nông Bản Thảo Kinh

Hoạt chất: atractylol, atractylon, junipercamphor, atractylolide, hydroxyactyldide, sesquiterpenelon, hinesol, palmitic acid

Phần cho vào thuốc: Củ.

Bạch truật
Sinh Bạch Truật
Bạch Truật
Bạch Truật Sao

Bào chế: Bỏ tạp chất, ngâm vào nước lã hoặc nước vo gạo, thái phiến phơi khô dùng sống hoặc sao với cám, hoặc sao với đất lòng bếp (phục long can – đất đào ở giữa ba ông đầu rau bếp) để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính hơi ôn. Vào hai kinh tỳ, vị.

Công dụng: Kiện tỳ táo thấp.

Chủ trị: Chữa tỳ hư, iả chảy vùng rốn, bụng phù thũng, tiêu bị đầy, an thai.

Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này dùng sống thì kiện tỳ mà không táo, dùng sao thì sức làm táo thấp tăng lên, sao cháy xém dùng chữa tỳ thấp có hàn, sao với đất thì bổ tỳ chỉ tả (cầm iả chảy), còn chế với nước vo gạo để dùng có thể làm mất hết táo khi, thích hợp với thể tỳ hư can vượng. Cùng dùng với Chỉ thực thì tiêu được bí đầy, dùng với Hoàng cầm thì an thai.

Kiêng kỵ: Phàm huyết táo không có thấp tà, hoặc đi lỵ đại tiện bí thì kiêng dùng.

Liều lượng: 1,5 đồng cần đến 3 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Thất vị bạch truật tán (Tiền thị phương) chữa tỳ vị hư nhược lâu ngày, thường bị nôn mửa, ỉa chảy, tân dịch khô, phát nhiệt, khát nước, ăn kém. Bạch truật, Nhân sâm, Phục linh, Trích cam thảo, Hoắc hương, Cát căn, Mộc hương, các vị cùng tán nhỏ, uống với nước là đun sôi.

Tham khảo: Sách Bản thảo kinh và Biệt lục, đều gọi là Truật chứ không phân biệt Thương và Bạch, sách bản thảo về đời sau này mới chia ra làm hai loại: màu trắng gọi – là Bạch truật, màu đỏ gọi là Thương truật (chữ Thương nghĩa là xanh thẫm, nhưng thực tế vị Thương truật không xanh N.D.). Lại còn gọi Bạch truật thu hái về mùa đông là Đông truật. Nếu Bạch truật mọc hoang thì gọi là Ứ truật, rất tốt.

0362.027.115