Tang Cúc Ẩm (桑菊飲)
Tên Pinyin: Sāng jú yǐn
Tên Tiếng Hoa: 桑菊飲
Tác Giả: Ngô Cúc Thông
Chủ Trị:
Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái. Trị viêm đường hô hấp, cảm cúm, viêm phế quản thuộc chứng phong nhiệt.
Tang diệp 10g
Cúc hoa 04g
Hạnh nhân 08g
Liên kiều 06g
Cát cánh 08g
Lô căn 10g
Bạc hà 04g
Cam thảo 04g
Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 – 2 thang.
Tác dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái.
Giải thích bài thuốc:
- Tang diệp, Cúc hoa là chủ dược có tác dụng sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu. Bạc hà phụ vào và gia tăng tác dụng của 2 vị trên.
- Hạnh nhân, Cát cánh tuyên phế chỉ khái.
- Liên kiều tính đắng, hàn, thanh nhiệt, giải độc.
- Lô căn tính ngọt hàn, thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khái.
- Cam thảo có tác dụng điều hòa các vị thuốc hợp với Cát căn thành bài Cát căn thang có tác dụng tuyên phế, chỉ khái, lợi yết hầu.
Ứng dụng lâm sàng:
Bài thuốc Tang Cúc Ẩm thường được dùng trị bệnh đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản thực chứng phong nhiệt ảnh hưởng đến phế gây nên ho sốt.
- Nếu ho đờm nhiều gia thêm Qua lâu nhân, Bối mẫu để thanh phế hóa đờm.
- Nếu đờm nhiều, vàng đặc, lưỡi đỏ rêu vàng thêm Hoàng cầm, Đông qua nhân để thanh nhiệt, hóa đờm.
- Nếu trong đờm có máu gia Bạch mao căn, Thuyên thảo để lương huyết chỉ huyết.
- Nếu mồm khát gia Thiên hoa phấn, Thạch hộc để thanh nhiệt, sinh tân.
- Nếu sốt cao khó thở gia Sinh Thạch cao, Tri mẫu để thanh phế vị.
- Bài thuốc này gia Bạch tật lê, Quyết minh tử, Hạ khô thảo trị viêm màng tiếp hợp đau mắt đỏ có kết quả tốt.
- Gia Ngưu bàng tử, Thổ ngưu tất, Liên kiều trị Viêm amiđan cấp.