Cảo Bản:
Cảo bản có công dụng tán hàn giải cảm, trừ phong thấp, giảm đau. Trị đau đầu: ( chủ yếu đau đỉnh đầu) do ngoại cảm phong hàn sợ lạnh, không có mồ hôi, hoặc do viêm mũi, viêm xoang ản hưởng đau đầu dùng Cảo bản thường phối hợp Xuyên khung, Bạch chỉ, Thương nhĩ tử.

Tên dùng trong đơn thuốc: Cảo bản, Xuyên cảo bản, Tịnh cạo bản.
Tên Latin: Rhizoma et radix Ligustici Sinensís
Tên Pinyin: Gaoben
Tên tiếng Hoa: 藁本
Hoạt chất: Chất tinh dầu có phenola Cảo bản, acid hữu cơ
Phần cho vào thuốc. Rễ.
Bào chế: Rửa sạch, cho vào bao cói buộc chặt lại, luôn nhúng nước, để rễ dần dần mềm ra, sau đó thái phiến.
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ôn, vào kinh bàng quang.
Công dụng: Chuyên trừ phong hàn thấp tà.
Chủ trị: Nhức đầu thuốc kinh Túc thái dương, đặc biệt là phong hàn xâm nhập vùng đỉnh đầu gây đau nhức, thì hiệu quả điều trị càng cao.
Ứng dụng và phân biệt:
Vị thuốc này đi lên, thăng tán, công dụng gần giống với vị Khương hoạt. Song Khương hoạt chữa nhức đầu, các khớp tay chân, thiên về nửa người phần trên. Còn vị thuốc này thiên chữa về phong tà xâm phạm đỉnh đầu thuộc kinh Thái dương, là vị thuốc cần phải dùng để chữa đau nhức vùng đỉnh đầu.
Kiêng kỵ: Nhức đầu thuộc ôn bệnh, sốt nóng khát nước và sản hậu huyết hư hỏa bốc lên nhức đầu đều không nên dùng.
Liều lượng: Tóm phân đến một đồng năm phân
Bài thuốc ví dụ: Bài Cảo bản thang (Nghiệm phương) chữa hàn tà uất kết ở kinh Túc thái dương, nhức đầu và nhức ở đỉnh đầu.
Cảo bản, Tế tân, Xuyên khung, phương hoạt, Thông bạch, cho hai cốc nước sắc còn một cốc, uống hơi ấm.