Cát Căn – Công dụng và tính vị quy kinh

Cát Căn:

Cát căn có công dụng giải biểu, thanh nhiệt, trị khát. Trị cảm mạo, hạ sốt, nhức đầu chóng mặt do nhiệt, khát nước, lỵ ra máu, sởi đậu mới phát

Cát căn
Cát căn – sắn dây

Tên dùng trong đơn thuốc:

Phấn cát căn (bột sắn dây sống), Can cát căn (sắn dây khô), Ôi cát căn (sắn dây nướng), Sinh cát chấp (nước sắn dây sống).

Tên khác: Sắn dây
Tên Latin: Radix Puerariae
Tên Pinyin: Gegen
Tên tiếng Hoa: 葛根

Hoạt chất: Puerarin, puerarin-xyloside, đaizein, diacetyl puerarin, đaizin, B-sitosterol, arachidic acid

Phần cho vào thuốc: Củ. 

Bào chế: Lấy nước lã rửa sạch củ, thái miếng mỏng, [91] dùng sống hoặc giã lấy nước cốt, hoặc nướng mà dùng.

Tính vị quy kinh: Vị cay, ngọt, tính bình. Vào hai kinh vị, bàng quang.

Công dụng: Thuốc dẫn vào kinh Dương minh, giải cơ thoái nhiệt, thăng đề vị khí.

Chủ trị:

1 – Tà ở kinh Dương minh, chị nóng không lạnh, hoặc gáy, sau lưng cứng đờ, hoặc Thái dương và Dương minh cùng hợp bệnh làm cho gáy lưng cứng đờ đều có thể dùng được.

2 – Bệnh Thái dương do hạ nhầm mà gây nên những chứng đi ỉa chảy hiện nhiệt hoặc sởi muốn mọc không mọc được, phần cơ nóng mãi không lui.

3 – Người bị tỳ hư kiêm cơ nhiệt Ba chảy, có thể dùng Cát căn nướng.

Ứng dụng và phân biệt:

1 – Cát căn dùng sống giải cơ nhiệt sinh tân dịch, dùng nướng kích thích vị khí mà đi lên. Thoái nhiệt nên dùng Sống, cầm đi ỉa chảy (chi tả) nên dùng nướng.

2 – Hoa cát căn giã được say rượu, nước cát căn sống giải được ôn độc.

Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng hoặc sốt nóng mà Sợ lạnh phải thận trọng khi sử dụng.

Liều lượng: 1 đồng cần đến 3 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Cát căn Hoàng cầm hoàng liên [92] thang (Bài thuốc trong Thương hàn luận) chữa bệnh thuộc kinh Dương minh, nóng nhiều, đi kiết lỵ hoặc suyễn thở, ra mồ hôi, và người uống rượu bị nhiệt suyễn.

Cát căn, Hoàng cầm, Hoàng liên, Chích cam thảo, đun Cát căn trước cho các vị thuốc sắc sau, bỏ bã, chia ra uống ấm.

0362.027.115