Lưu trữ danh mục: Thuốc khử hàn
Trong sách Nội Kinh có nêu lên nguyên tắc điều trị “người mắc chứng hàn thì uống thuốc ôn” (hàn giả ôn chi) Bệnh tật do hàn tà gây nên, nói chung phần nhiều điều trị bằng thuốc ôn. .
Những vị thuốc thuộc loại khư hàn, nên dùng vào chứng hàn, ở lý dai chẳng lâu ngày (trầm hàn cố lạnh) nôn mửa. ỉa chảy chân tay lạnh toát (quyết nghịch), sắc mặt nhợt nhạt, mạch tượng trầm trì. Còn hàn tà trúng ở biểu, thì thuốc tân ôn giải biểu dùng để điều trị không thuộc phạm vi loại thuốc này.
Người có chứng dương hư hay sinh ra nội hàn (hàn ở trong), hàn thịnh lại càng có thể làm cho dương hư, cho nên thuốc khứ hàn phần nhiều có kèm theo tác dụng hồi dương, trợ dương, kiện tỳ, ôn thận Hàn tà lại có thể làm cho khí trệ, thuốc khư hàn phần nhiều cay ôn, hành, tán, tuyên thông được khí cơ (hoạt động công năng của khí. Còn có nghĩa là con đường vận hành của khí trong tạng phủ N.D.), cho nên lại có kèm theo tác dụng lý khí. thao tác dụng lý khí.
Thảo Quả – Công dụng và tính vị quy kinh
Thảo Quả: Thảo quả có công dụng táo thấp mạnh, trừ hàn, tán ứ, giảm...
Th12
Đinh Hương – Công dụng và tính vị quy kinh
Đinh Hương: Đinh hương có công dụng ấm tỳ, vị, giáng nghịch khí, bổ thận...
Th12
Tiểu hồi hương – công dụng và tính vị quy kinh
Tiểu Hồi Hương: Tiểu hồi hương có công dụng ôn thận, tán hàn, giảm đau,...
Th12
Cao Lương Khương -Công dụng và tính vị quy kinh
Cao Lương Khương: Cao lương khương có công dụng ấm trung tiêu, giảm đau. Chủ...
Th12
Can Khương – Công dụng và tính vị quy kinh
Can Khương: Can khương có công dụng ấm trung tiêu, ấm phổi, hồi dương, trừ...
Th12
Phụ tử – Công dụng và tính vị quy kinh
Phụ tử: Phụ tử có công dụng ôn thận, hồi dương cứu ngịch, tán hàn,...
Th11
Nhục Quế – Công dụng và tính vị quy kinh
Nhục Quế: Nhục quế có công dụng trừ hàn, giảm đau, thông kinh lạc, dẫn...
Th11