Cửu Vị Khương Hoạt Thang (九味羌活汤)
Tên Pinyin: Jiǔ Wèi Qiāng Huó Tāng
Tên Tiếng Hoa: 九味羌活汤
Tác Giả: Trương Nguyên Tố
Bài thuốc bao gồm 9 vị thuốc sau:
- Khương hoạt: 12g
- Phòng phong 12g
- Thương Truật 12g
- Tế tân 5g
- Xuyên khung 10g
- Bạch Chỉ 10g
- Sinh địa 16g
- Hoàng Cầm 10g
- Cam thảo 6g
Cách dùng cửu vị khương hoạt thang
Các vị trên thái mỏng sắc nước uống
Công dụng bài thuốc cửu vị
Phát hãn, trừ thấp kiêm thanh lý nhiệt
Chủ trị bệnh của bài thuốc
Ngoại cảm tà khí, phong, hàn, thấp, sợ lạnh phát sốt, tầng cơ biểu không có mồ hôi, nhức đầu cứng gáy, chân tay mình mẩy mỏi mệt đau nhức, miệng đắng mà khát.
Ý nghĩa phương thuốc
Khương hoạt, Phòng phong, Thương truật, Bạch chỉ: đều có thể phát hãn giải biểu, trừ phong, thắng thấp.
Xuyên khung, Tế tân trừ phong tán hàn, thường dùng chữa các chứng nhức đầu đau mình, phối hợp với Sinh địa, Hoàng cầm để tiết nhiệt và để chế ước vị thuốc tân ôn hương táo trong bài để tránh cái nóng quá tác hại đến tân dịch, Cam thảo điều hoà các vi thuốc để làm tá sứ. Tổng hợp công dụng của phương này lấy phát biểu trừ phong thắng thấp làm chủ yếu kiệm có tác dụng thanh nhiệt tồn âm.
Chứng hậu thích ứng của nó như biểu thực không đổ mồ hôi, nhức đầu cứng gáy chân tay mình mẩy đau nhức, đều là vì tà khí phong hàn thấp bo lại ở ngoài da tấu lý bị bế tắc mà gây ra. Miệng đắng mà khát là ở lý có tích nhiệt hun đốt. Đại ý việc lập phương là thuốc thanh nhiệt nằm trong thuốc tân tán, làm cho thuốc ôn tân không trở ngại gì đến chứng lý nhiệt, thuốc thanh nhiệt không vướng đến biểu tà, do đó biểu lý đều thanh, hàn nhiệt đều hêt.
Tham khảo: Theo Phương tễ học – TTND.BSCC Trần Văn Bản
- Cách bào chế cửu vị khương hoạt thang : Các vị thuốc trên thêm vào 1900ml nước. Sắc lọc bỏ bã còn 150 ml.
- Công dụng cửu vị khương hoạt thang : Phát hãn trừ thấp, kiêm thanh lý nhiệt.
- Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang; Nếu muốn cho ra mồ hôi nhanh thì uống thuốc nóng, rồi ăn một bát cháo nóng. Nếu muốn cho ra mồ hôi từ từ thì uống thuốc ấm.
- Ứng dụng lâm sàng cửu vị khương hoạt thang : Chữa các chứng ngoại cảm phong hàn thấp bên trong có ôn nhiệt, ố hàn phát nóng không có mồ hôi, đau đầu, cứng gáy, thân mình chân tay đau mỏi ê ẩm, miệng đắng và khát.
- Phương giải : Khương hoạt tân ôn hướng thuốc đi lên phát tán để trừ phong hàn thấp ở biểu. Phòng phong, thương truật tân ôn để phát hãn trừ thấp trợ khương hoạt để giải biểu. Tế tân, xuyên khung bạch chỉ tân ôn để tán phong hàn trừ thấp làm giả đau ở thân thể. Hoàng cầm khổ hàn để thanh nhiệt ở phần khí. Sinh địa cam hàn để tiết nhiệt ở huyết. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
- Gia giảm : Nếu chứng trên có rêu lưỡi trắng, cáu, dày và miệng không đắng, không khát nước thì khứ hoàng cầm, sinh địa, gia chỉ xác, hậu phác để hành khí hóa thấp.
Tham khảo về nguồn gốc:
Những vị Khương hoạt, Phòng phong, Thương truật, Bạch chỉ, Xuyên khung, Tế tân đều là thứ thuốc tân ôn hương tác cùng với các phương Ma hoàng, Quê chi đều thuộc phạm vi của thuốc tân ôn giải biểu. Nhưng ở thời đại Tống, Kim, Nguyên có một số thầy thuốc nhận rằng dùng những phương Ma hoàng, Quế chi thường bị thời tiết hạn chế, không sử dụng quanh năm được, cho nên Trương Khiết Cổ mới sáng lập ra phương này thay thế cho các phương Ma hoàng, Quế chi là phương thuốc thường dùng để giải biểu. Khi vận dụng còn cần phải theo chứng mà biến hoá, như thấp tà nhẹ thì có thể bỏ Thương truật, đầu không nhức lắm thì có thể bỏ Tế tân, nếu không có nhiệt à trong thì cũng nên giảm Hoàng cầm, Sinh địa.