Đại Hoàng:
Đại hoàng có công dụng thông kinh, lợi thủy thũng, phá đàm thực, lãnh nhiệt tích tụ, súc thực, lợi đại tiểu trường. Trị kết tích ở trường vị do thực nhiệt, huyết ứ kết khối ở vùng bụng, kinh nguyệt bế, cuồng táo do thực hỏa, nôn ra máu, chảy máu cam, tiêu viêm ứ, trị táo bón.
Tên dùng trong đơn thuốc: Sinh đại hoàng, Thục đại hoàng, Sinh quân, Xuyên quân, Tửu quân, Tướng quân, Cẩm văn, Chế cẩm văn, Tây trang hoàng, Đại hoàng thán.
Tên Latin: Rhubarb
Tên Pinyin: Dahuang
Tên tiếng Hoa: 大黄
Xuất xứ: Bản Kinh
Hoạt chất: Physcion-8-O-Glucoside, Aloe-Emodin-8-O-Glucoside, Chrysophanol-8-O-Glucoside, Emodin-1-O-Glucoside, Emodin-8-O-Glucoside, Chrysophanol-1-O-Glucoside, Rhein-8-O-Glucoside
Phần cho vào thuốc: Rễ và thân rễ.
Bào chế: Ngâm thuốc sống vào nước lã trong chốc lát cho mềm, lấy ra thái lát (phiên) phơi khô, dùng sống, sao rượu, sao thành than, hoặc hấp chế.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hàn, vào bốn kinh tỳ, vị, đại tràng, can.
Công dụng: Thông rửa tràng vị, phá tích hành ứ.
Chủ trị:
1 – Chữa thức ăn lưu cữu đình trệ lại trong tỳ vị, lợi thủy, tiêu thũng.
2 – Có thể công hạ được ứ huyết, chữa con gái bế kinh, ung nhọt đinh độc sưng đau và hoàng đảm (vàng da) do thấp nhiệt.
Ứng dụng và phân biệt: Khi vị đại hoàng đều dày đâm, sức mạnh hay đi xuống thẳng hạ tiêu, lại có thể ở vào phần huyết, dùng sống sức công hạ mạnh, bào chế công hạ chậm hơn, dùng liều lượng ít, nhẹ, có tác dụng kiến vị (làm khỏe dạ dày).
Kiêng kỵ: Tràng vị không có nhiệt tà uất kết, ứ huyết, trưng hà (báng hòn cục), đàn bà khi có mang và sau khi đó, khi thấy kinh nguyệt và vị khí hư nhược đều cấm dùng.
Liều lượng: Một đồng cần đến 5 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Tiểu thừa khí thang (Bài thuốc trong Thương hàn luận). Chữa bệnh thuộc kinh Dương minh, trong bụng có phân táo bón mà khi trở trệ không vận hóa bài tiết ra ngoài được.
Đại hoàng, Hậu phác, Chỉ thực cho nước lã vào sắc, bỏ bã, chia uống làm hai lần, uống lần đầu đi ngoài được rồi, còn thừa không uống nữa.
Tham khảo: Đại hoàng không nên sắc lâu, nói chung phần nhiều cho vào sắc sau, sắc qua, hoặc ngâm với nước sôi cho ra nước cốt, uống riêng.