Đại Phúc Bì:
Đại phúc bì có công dụng lợi thủy, lý khí, tán ứ, trừ thấp. Trị ăn không tiêu, cam tích, ợ hơi, trường vị có thấp dùng với Hậu phác, Trần bì.
Tên dùng trong đơn thuốc: Đại phúc bì, Đại phục bì, Đại phúc nhung, Đại phúc mao.
Phần cho vào thuốc: Vỏ quả cau.
Bào chế: Dùng con lăn hay chày giã nghiền cho vỏ cứng quả cau giập nát mềm (như nhung), bỏ hết đất và tạp chất, cắt ngắn dùng.
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính hơi ôn. Vào hai kinh tỳ, vị.
Công dụng: Hành thủy, hạ khí.
Chủ trị:
1- Chữa thủy thũng ở bì phu, vùng bụng và rốn bị kết đầy trướng.
2– Vị phúc bì hay đi, thông lợi được khí trệ ở tràng vị, chữa chướng khí (sơn lam trướng khí) ở trung tiêu hoặc thấp trọc ứ đọng lại ở tràng vị.[160]
Ứng dụng và phân biệt: binh lang (hạt cau già) trầm nặng, tính mạnh, sức phá khí rất nhanh, tả nước đình trệ có hình khối trong bụng. Đại phúc bì (vỏ quả cau già) nhẹ nổi, tính hoãn, sức hạ khí tương đối mạnh, bài tiết nước đình trệ khắp vùng da bụng. .
Kiêng kỵ: Những người hư nhược mà không có khi trệ thì cấm dùng.
Liều lượng: Một động cân rưỡi đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Ngũ bị ẩm (Đạm Liêu phương) chữa đầy trướng thuộc bệnh thủy, khí nghịch lên suyễn thở gấp hoặc sưng phù từ ngang lưng trở xuống.
Đại phúc bì, phục linh bì, Ngũ gia bì, Trần Quảng bì, Đạm khương bì, mỗi lần uống, lấy nước sôi ngâm cho ra nước cốt, uống nóng.
Tham khảo: Đại phúc bì tức là vỏ ngoài của quả cau. Khi cho vào thuốc sắc lấy lụa bọc lại hoặc lấy dây quấn chặt để tránh lông lẫn trong thuốc khi uống đâm vào cổ họng.