Địa Cốt Bì:
Địa cốt bì có công dụng thanh nhiệt, lương huyết (chuyên chữa nóng trong xương), sinh tân, chỉ khát.Chuyên để lui mồ hôi, lao nhiệt nóng trong xương, hỏa phục ở thận và phế, bổ ích khí của can, mát huyết, mát xương, trừ tà khí trong ngũ tạng, tiêu khát, nhiệt ở trung tiêu, cùng trừ nhiệt ở cơ thịt, lợi đại tiểu tiện.
Tên dùng trong đơn thuốc: Địa cốt bì, Tỉnh cốt bì, Câu kỷ căn bạch bì (vỏ rễ cây câu kỷ – Kỷ tử).
Tên Latin: Cortex Lycii Sinensis
Tên Pinyin: Digupi
Tên tiếng Hoa: 低骨皮
Xuất xứ: Thần Nông Bản Thảo Kinh
Hoạt chất: Ancalioit, saponin, betaine, lyciumins A, B; kukoamine
Phần cho vào thuốc: Vỏ rễ cây.
Bào chế: Ngâm rửa sạch đất cát, đập dập vỏ lõi, lấy vỏ sấy khô dùng.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào ba kinh phế, can, thận.
Công dụng: Lui được nhiệt tà ẩn phục lâu ngày, giáng phế hỏa.
Chủ trị: Giải lao nhiệt, nóng trong xương (cốt chưng) ra mồ hôi trộm hỏa tà ẩn phục trong phổi ho suyễn thổ huyết.[266]
Ứng dụng và phân biệt: Địa cốt bì vào phần âm, thanh nhiệt lui nóng trong xương thì không vị thuốc nào hay bằng. Đơn bỉ vào phần huyết, có thể thanh nhiệt ở phần huyết.
Kiêng kỵ: Người trong xương không có nhiệt và trúng hàn thì cấm dùng.
Liều lượng: Ba đồng cần đến một lạng.
Bài thuốc ví dụ: Bài Địa tiên tán (Tế sinh phương) chữa cốt chưng phiền nhiệt, các chứng hư lao phiền nhiệt và phiền nhiệt sau khi ốm nặng.
Địa cốt bì, Phòng phong, Trích cam thảo, Sinh khương, các vị cùng tán nhỏ, cho nước vào sắc lên uống.
Tham khảo: Địa cốt bì là rễ cây Câu kỷ (kỷ tử), vị đắng tính hàn đều hơn cả Câu kỷ.
Phần cho vào thuốc: Vỏ rễ cây.
Bào chế: Ngâm rửa sạch đất cát, đập dập vỏ lõi, lấy vỏ sấy khô dùng.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào ba kinh phế, can, thận.
Công dụng: Lui được nhiệt tà ẩn phục lâu ngày, giáng phế hỏa.
Chủ trị: Giải lao nhiệt, nóng trong xương (cốt chưng) ra mồ hôi trộm hỏa tà ẩn phục trong phổi ho suyễn thổ huyết.
Ứng dụng và phân biệt: Địa cốt bì vào phần âm, thanh nhiệt lui nóng trong xương thì không vị thuốc nào hay bằng. Đơn bỉ vào phần huyết, có thể thanh nhiệt ở phần huyết.
Kiêng kỵ: Người trong xương không có nhiệt và trúng hàn thì cấm dùng.
Liều lượng: Ba đồng cần đến một lạng.
Bài thuốc ví dụ: Bài Địa tiên tán (Tế sinh phương) chữa cốt chưng phiền nhiệt, các chứng hư lao phiền nhiệt và phiền nhiệt sau khi ốm nặng.
Địa cốt bì, Phòng phong, Trích cam thảo, Sinh khương, các vị cùng tán nhỏ, cho nước vào sắc lên uống.
Tham khảo: Địa cốt bì là rễ cây Câu kỷ (kỷ tử), vị đắng tính hàn đều hơn cả Câu kỷ.