Hương Nhu:
Hương nhu có công dụng tán phong hàn, phát hãn, giáng phế khí. Hương nhu có dược tính tương tự như Ma hoàng nhưng yếu hơn. Chủ trị say nắng, nhức đầu, phát sốt sợ rét, đau bụng thổ tả, tiêu thuỷ thũng.
Tên dùng trong đơn thuốc:
Hương nhu, Trần hương nhu (Hương nhu để lâu), Nôn Hương nhu (Hương nhu non) Hương nhự.
Tên Latin: Herba Elsholtziaeseu Moslae
Tên Pinyin: Xiangru
Tên tiếng Hoa: 香薷
Hoạt chất: Elsholtrzidiol, carvacrol
Phần cho vào thuốc: Toàn cây.
Bào chế: Bỏ gốc rễ và tạp chất, làm cho hơi mềm, thái đoạn, khúc, phơi khô trong tâm để sử dụng.
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính hơi ôn, mùi thơm. Vào | ba kinh tâm, tỳ, vy, kiêm vào hai kinh phế, bàng quang.
Công dụng: Phát hãn, lợi thấp, tán thủy.
Chủ trị:
1 – Mùa hạ sốt nóng, sợ lạnh, không có mồ hôi, nhức đầu, ngực đầy ách.
2 – Hương nhu mùi thơm, thơm hay hóa thấp, càng thích hợp với thử thấp. 3 – Chữa thủy bệnh phù thũng như phong thủy, bì thủy.
Ứng dụng và phân biệt:
1 – Ma hoàng là thuốc giải biểu cần phải phối ngũ với Quế chi mới có tác dụng phát hãn.
Hương nhu là thuốc giải biểu, bản thân vị thuốc này đã có tác dụng phát hãn, phần nhiều dùng về mùa hạ.
2 – Thạch hương nhu với Hương như là cùng một vị, Hương nhu mọc ở vùng đất bằng lá to, Thạch hương nhu mọc ở khe đá trên núi thì lá nhỏ bé, công dụng lớn hơn Hương nhu. . .
Kiêng kỵ: Người bị trúng nhiệt thì cấm dùng, người bị chân khí hư nhược không được uống nhiều.
Liều lượng: 8 phân đến 2 động cân (từ 3,5 gam đến 8gam).
Bài thuốc vi dụ: Bài Hương nhu ẩm (Hòa tễ cục phương). Chữa mùa hạ bị cảm nắng, nhức đầu sốt nóng, sợ lạnh, phiền táo, khát nước, trong bụng không yên, đau bụng, nôn mửa ỉa chảy (thổ tả).
Hương nhu, Hậu phác (tẩm nước gừng, sao), Bạch biển đậu (sao, giã nhỏ) Chích cam thảo, sắc với nước, uống làm hai lần.