Huyền Sâm:
Huyền sâm có công dụng giáng hỏa, tư âm, thanh huyết. Trị các chứng nhiệt, chảy máu cam, thổ huyết, tiêu tiểu ra máu, sốt, miệng khô, lưỡi tím đỏ do huyết nhiệt
Tên dùng trong đơn thuốc: Huyền sâm, Nguyên sâm, Đại nguyên sâm, Hắc nguyên Sâm, Nhuận nguyên sâm.
(Tiếng Quảng Đông Trung Quốc gọi Huyền là “duỳn”, và nguyên cũng là “duỳn” trường hợp này đồng âm dị tự N.D.)
Tên khác: Hắc nguyên sâm, nguyên sâm
Tên Latin: Radix Scrophulariae
Tên Pinyin: Xuanshen
Tên tiếng Hoa: 玄参
Hoạt chất: 1-asparagine, oleic acid, linoleic acid, stearic acid, carotene
Phần cho vào thuốc: Củ.
Bào chế: Cho vào ang hấp rồi phơi khô để dùng, hoặc thái phiến phơi khô dùng sống.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, mặn, tính hơi hàn. Vào hai kinh phế, thận.
Công dụng: Thanh hỏa ở thận (thận hỏa), tư bổ dịch của chân âm (âm lịch).
Chủ trị: Chữa âm hư hỏng trắng, loét tấy đau, độc ôn dịch ban sởi, giải ôn tà thời khí, trừ phiền nhiệt bứt rứt ở thượng tiêu.
Ứng dụng và phân biệt: Địa hoàng và Huyền sâm, công hiệu cùng bổ thận, nhưng Địa hoàng vị kiêm ngọt, Huyền sâm vị kiêm đắng. Huyền sâm thiên về dẹp hỏa bốc lên (phù du) ở thượng tiêu, khiến cho tạm thời ổn định, Địa hoàng thiên về tư bổ thận.
Kiêng kỵ: Âm hư mà không có nhiệt hoặc âm hư lại đi ỉa chảy thì kiêng dùng
Liều lượng: 1,5 đồng cần đến một lạng
Bài thuốc ví dụ: Bài Huyền sâm tán (Loại chứng phổ tế bản sự phương), chữa đau lưỡi gà ăn không nuốt được.
Huyền sâm, Thăng ma, Xạ can, Đại hoàng, Cam thảo, tán nhỏ, cho nước vào sắc lên, luôn ngậm và nuốt nước
Tham khảo: Chữa thận hư có phân biệt bổ dương, tư [507] âm: Chân dương của thận (thận dương) hư nên ăn bổ. Chân. âm của thận (thận âm) hư nên bổ mát (lương bổ).