Liên Kiều:
Liên kiều có công dụng thanh nhiệt, tẩy độc, tán ứ, tán phong nhiệt. Trị các chứng sưng đau, ung bướu do nhiệt độc
Tên dùng trong đơn thuốc: Liên kiều, Liên diêu, Liên kiều sác, Thanh liên kiều, Liên kiều tâm, với tâm liên kiều, Chu liên kiều.
Tên Latin: Fructus Forsythiae
Tên Pinyin: Lianqiao
Tên tiếng Hoa: 连翘
Hoạt chất: Forsythin, matairesinoside, betulinic acid, phyillygenin, pinoresinol
Phần cho vào thuốc: Vỏ hoặc tâm.
Bào chế: Rửa sạch hoặc bỏ tâm dùng vỏ. Hoặc chỉ dùng có tâm hoặc dùng Liên kiều kèm tâm, vỏ của nó có khi dùng kèm thần sa.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hơi hàn. Vào năm kinh tâm, phế, đởm, đại tràng, tam tiêu.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng tan mủ.
Chủ trị: Chữa ôn bệnh phát nhiệt, da thịt nóng dữ, ung nhọt tấy đỏ sưng đau, hoặc trong tâm buồn bực bứt rứt không yên. Thanh nhiệt ở phần khí phần nhiều dùng vỏ Liên kiều, thanh hỏa ở tâm phần nhiều dòng tâm của Liên kiều.
Ứng dụng và phân biệt:
1- Liên kiều cùng dùng với Ngân hoa thì hiệu lực phát [298] tán biểu mạnh hơn. Liên kiều thiên về thanh thấu nhiệt tới cơ biểu, mồ hôi ra ít, phát nhiệt, cảm thấy cơ thể bế tắc khó chịu thì nên dùng. Ngân hoa có mùi thơm, thiên về thanh thấu nhiệt đi lên trên, từ miệng mũi đi ra ngoài, mồ hôi ra nhiều, phát nhiệt, cảm thấy khí ở thượng tiêu bị tắc thì nên dùng.
2- Vị thuốc này đắng hàn, hợp với thanh phong nhiệt thiên về lý (ở trong). Bạc hà cay mát (tần ‘lương hợp với trừ phong nhiệt ở trong và ngoài. Ma hoàng, Quế chi cay ôn thích hợp với tán phong hàn thiên về biểu (ở ngoài).
Kiêng kỵ: Nếu người thuộc âm hư nội nhiệt và ung nhọt đã vỡ rồi thì cấm dùng.
Liều lượng: Ba đồng cần đến năm đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Ngân kiều mã bột tán (Ôn bệnh điều biện phương) chữa chứng thấp ôn họng bị vướng tắc nuốt vào đau.
Liên kiều, Ngân hoa, Ngưu bàng tử, Xạ can, Mã bột, tất cả tán hoặc giã nhỏ, cho nước vào sắc lên uống.