Ngũ vị tử
Ngũ vị tử có công dụng bổ can, thận, thu liễm phế khí, chỉ khái, liễm hãn, sáp trường, chỉ huyết. Trị các chứng ho mạn tính, suyễn. Tác động đến hệ thần kinh trung ương, thần kinh ngoại biên, phế, tim mạch, tác dụng kháng khuẩn, điều trị suy nhược cơ thể.
Tên dùng trong đơn thuốc: Ngũ vị tử, Bắc ngũ vị tử, Trích ngũ vị tử.
Tên Latin: Fructus Schisandrae
Tên Pinyin: Wuweizi
Tên tiếng Hoa: 五味子
Xuất xứ: Thần Nông Bản Thảo Kinh
Hoạt chất: Verbealin, saonins, gomisin, sesquycarene, vitamin A, C, E, deoxyschizanrin, schzandrol, citral
Phần cho vào thuốc: Hột.
Bào chế: Rửa sạch, sấy khô, dùng sống, tẩm mật sao hoặc chế vào dấm để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị chua, tính ôn. Vào hai kinh phế thận.[377]
Công dụng: Liễm phế tự thận, Sinh tân dịch, Sáp tinh.
Chủ trị: Chữa ho suyễn thở gấp, di tinh hoạt tả, ra mồ hôi trộm và tự ra mồ hôi và các chứng suy nhược mất ngủ.
Ứng dụng và phân biệt:
1- Vị thuốc này có đủ năm vị, quả thi đắng cay, vỏ thì ngọt chua, vỏ và hột đều hơi mặn. Tuy đặt tên là Ngũ vị, nhưng trong năm vị duy có vị chua là nhiều, rồi đến đắng, ngọt mặn lại ít hơn nữa, cho nên điều trị chủ yếu cũng ở công hiệu toan liễm (chua hay liễm lại). Phàm các chương khí huyết hao tán thoát kiệt, biểu lý không có tà, đều có thể dùng với thuốc bổ. Người thuộc phế thận hư, dùng càng thích hợp.
2- Trâu – Chú nói: “Ngũ vị tử thu dương khí ở trong âm, phải kết hợp dùng với Phụ tử Càn khương; thu âm khí phải kết hợp dùng với Địa hoàng, A giao; Thu dương trong dương, Phải kết hợp dùng với Long cốt, Mẫu lệ. Điều này nói rõ vị chua hay thu liễm khí của phế thận, thích hợp với cơ thể hư nhược.
Kiêng kỵ: Nếu bên ngoài còn tà ở biểu, trong có thực. nhiệt, và chứng sởi mới mọc đều cấm dùng
Liều lượng: Năm phân đến tám phân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Sinh mạch tán (Thiên Kim phương) chữa mùa hè bị cảm nắng, ra nhiều mồ hôi, khát nước, bệnh nguy kịch, mạch tuyệt.
Nhân sâm, Mạch môn đông, Ngũ vị tử, cùng tán nhỏ, cho nước vào sắc lên, uống ấm.
Tham khảo: Ngũ vị tử chia ra sản phẩm của hai miền Nam, Bắc. Trồng ở Miền Nam màu đỏ gọi là Nam ngũ vị tử, trồng ở miền Bắc màu đen gọi là Bắc ngũ vị tử, nhiều thit có lực. Nếu cho vào thuốc tư bổ, thì dùng loại trồng ở miền Bắc là tốt.