Ô Dược:
Ô dược có công dụng hành khí, tán hàn, chỉ thống, kiện thận. Trị đau bụng, đau tắc ngẽn ở phổi, đau khi hành kinh do hàn khí ngưng trệ, khí không thông
Tên dùng trong đơn thuốc: Ô dược, Thai Ô dược, Thiên thai ô.
Tên Latin: Radix Linderae
Tên Pinyin: Wuyao
Tên tiếng Hoa: 乌药
Hoạt chất: Borneol, linderane, linderalactone, isolinderalactone, neolinderalactone, linderstrenolide, linderene, lendenene, lindenenone, lindestrene, linderene acetate, isolinderoxide, linderaic acid, linderazulene, chamazulene, laurolitsine
Phần cho vào thuốc: Rễ
Bào chế: Ngâm nước một ngày, gạn đi, ủ cho mềm thấu vào trong, thái phiến khơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào ba kinh: tỳ, phế, thận.
Công dụng: Ôn hàn thuận khí, thông trướng khỏi đau.
Chủ trị: Chữa bụng dưới bị đau do cảm nhiễm khí lạnh, bàng quang bị khí lạnh đi đái luôn (đi đái nhắt).
Ứng dụng và phân biệt: Công dụng của vị thuốc này cũng giống như Mộc hương, Hương phụ. Nhưng Mộc hương thì lý khí khoan trung, thiên về khí trệ ở tràng vị, Hương phụ thì khai tán kết, thiên về khí trệ ở can đởm, Ô dược [394] ôn hàn chữa đau, thiên về khí trệ ở can thận. Vả lại, vị trí của khí trệ cũng có chỗ khác nhau, Mộc hương phần nhiều chữa khí trệ ở vùng bụng trên, Hương phụ phần nhiều chữa khí trệ ở bụng dưới, Ô dược phần nhiều chữa khí trệ ở bụng dưới. Tuy không quá cầu nệ, nhưng cũng không phải không có quy luật của nó.
Kiêng kỵ: Cứ người thuộc chứng khí hư mà có nhiệt ở trong thì cấm dùng.
Liều lượng: 1,5 đồng cần đến 3 đồng cân
Bài thuốc ví dụ: Bài Ô Dược thuận khí tán (Thái bình Huệ dân hòa tễ cục phương) chữa các khớp xương ở chân tay đau nhức, tê dại khắp người, líu lưỡi nói ngọng, miệng mắt méo xệch, tê liệt.
Ô dược, Ma hoàng, Trần bì, Bạch cương tàm, Can khương, Xuyên khung, Chỉ sác, Cắt cánh, Bạch chỉ, Trích cam thảo, cho hai bát (ca) nước lã, gia thêm Sinh khương, Đại tảo, sắc còn tám phần, uống nóng, cách xa bữa ăn.