Sinh Khương – Công dụng và tính vị quy kinh

Sinh Khương:

Sinh Khương hay củ Gừng tươi có công dụng giải biểu, tán hàn, ấm trung tiêu, giảm ho, giải độc, cố vệ. Chủ trị  làm ấm trung tiêu, tán hàn, giải cảm, trị cảm hàn, phế lạnh có đàm, lạnh bụng, ăn không tiêu.

Sinh Khương
Sinh Khương hay củ Gừng tươi

Tên dùng trong đơn thuốc:

Sinh khương (gừng sống), Tiên sinh khương (gừng sống tươi), Sinh khương chấp (nước cốt gừng) Sinh khương bì (vỏ gừng sống).

Tên khác: Gừng tươi, sanh cương
Tên Latin: Rhizoma zingiberis officinalis
Tên Pinyin: Shengjiang
Tên tiếng Hoa: 生姜

Hoạt chất: Zingiberol, zingiberene, phellandrene, camphene, citral, linalol, methylheptenone, nonyl aldehyde, gingerol, gingediol, methylgingediol, gingediacetate, methygingediacetate, albizziin, zingerone, shogoal, farnesol, hexahydrol-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3, 5-oxtanediol, 5-diacetoxyoctane

Phần cho vào thuốc: Củ gừng.

Bào chế: Sinh khương rửa sạch, thái miếng (phiến) hoặc giã lấy nước cốt, hoặc nướng để dùng (lấy giấy gói kín củ gừng lại, nhúng nước cho ướt đều rồi cho vào lò nướng hơi vàng là được).

Tính vị quy kinh: Vị cay, tính hơi ôn. Vào ba kinh phế, tỳ, vị. 

Công dụng: Phát biểu (giải biểu), tán hàn, ôn trung, chỉ nên làm khỏe dạ dày, tăng ăn, hóa đàm thông thủy.

Chủ trị:

1 – Sinh khương cùng dùng với Hồng tảo, có thể điều Bàn vinh vệ bên ngoài, mà trị phong tà ở kinh Thái dương, 4 song điều hòa tỳ vị, giúp cho chính khí ở trung tiêu.

2 – Sinh khương giã lấy nước cốt có thể chữa các chứng vị nghịch, nôn ọe ra nước trong.[77]

3 – Sinh khương cay tán, có thể điều hòa ngũ vị, dùng thêm làm gia vị nấu nướng, giải được độc trong ăn uống, kích thích ăn ngon miệng.

4 – Sinh khương cay ôn, ôn hóa được đàm ẩm, (uống nước tích lại sinh đờm một trong các chứng thủy ẩm ), chữa ho suyễn, vả lại tính hay đi ngang, nên có thể chữa được chứng thủy thũng, bụng trướng.

Ứng dụng và phân biệt:

Sinh khương bì tính cay mát, chữa bì phu phù thũng, thông nước ở da.

Sinh khương chấp cay ôn, sức cay tán mạnh hàn tà ở vị, phần nhiều dùng chữa nôn ọe.

Can khương (gừng khô) cay ôn, ôn trung, khư hàn, hồi dương thông mạch, sức làm ôn hàn tà ở tỳ rất mạnh.

Bào khương vị cay đắng chỉ chữa phần lý, không đi ra phần biểu, làm ôn hàn tà ở hạ tiêu. Bào khương đốt thành than, tính ôn, thiên về làm ôn hàn tà ở huyết phận.

Ổi khương (gừng nướng) đắng ôn, thiên về làm ôn hàn tà ở tràng vỵ.

Kiêng kỵ: Người bị âm hư có nhiệt kiêng dùng..

Liều lượng: Từ 5 phân đến 3 đồng cân hoặc một lát đến ba lát. 

Bài thuốc ví dụ: Bài Sinh khương tả tâm thang (bài ( thuốc trong Thương hàn luận). Chữa vị khí không điều hòa [78] vùng dưới tâm bị kết rắn cứng, ợ khan mùi hôi thức ăn, phía dưới sườn có thủy khí, sôi bụng đi lỵ.

Sinh khương, chích Cam thảo, Nhân sâm, Can khương, Phục linh, Bán hạ, Hoàng liên, Đại tảo, cho nước vào sắc, bỏ bã, rồi đun lại, uống ấm.

Tham khảo: Sinh khương thái phiến (lát) dùng vào thuốc sắc, Sinh khương giã lấy nước cốt, hòa với thuốc để dùng. Sinh khương dùng vào ngoại khoa để đáp, châm cứu cũng thường dùng phối hợp Sinh khương trong khi cứu.

0362.027.115