Sơn tra – công dụng và tính vị quy kinh

Sơn Tra:

Sơn tra có công dụng tiêu thực, hóa tích, kiện tỳ vị, hoạt huyết, tán ứ, hạ áp huyết, giảm mỡ máu, ức chế trực khuẩn thương hàn, lỵ, bạch hầu.

Sơn Tra
Sơn Tra

Tên dùng trong đơn thuốc: Sơn tra, Sinh sơn tra, Tiêu sơn tra (Sơn tra sao đen), Sơn tra thán (Sơn tra sao thành than) 

Tên Latin: Fructus Crataegi
Tên Pinyin: Shanzha
Tên tiếng Hoa: 山楂

Hoạt chất: Crataegolic acid, maslinic acid, vitexin, chlorogenic acid, ursolic acid, caffeic acid, tartaric acid, hyperin, epicatechin, amygdalin, quercetin

Phần cho vào thuốc: Quả.

Bào chế: Dùng sống hoặc sao thành than để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị chua, ngọt, tính ôn. Vào ba kinh: tỳ, vị, can.

Công dụng: Phá khí tiêu tích, thông ứ tiêu đờm.

Chủ trị: Tiêu món thịt tích tụ ở trong bụng, thiên trụy đau do sán khí (hòn dái xa xệ bên to bên nhỏ), sau khi đẻ bị đau bụng do ứ huyết gây nên.

Ứng dụng và phân biệt: Tiêu sơn tra (sơn tra sao đen) tiêu thức ăn bằng thịt tích lại, dùng kèm theo cho đau bụng ia chảy. Tiêu mạch nha (mạch nha sao đen) tiêu thức ăn bằng mì, thiên dùng cho người không đi ỉa chảy, không sốt nong. Tiêu thần khúc (thần khúc sao đen) tiêu cơm, [603] thiên dùng cho người kiêm phát nhiệt.

Kiêng kỵ: Tỳ vị hư nhược không có tích trệ phải cẩn thận khi sử dụng.

Liều lượng: 1 đồng cần đến 4 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Bảo hòa hoàn (Chu Đan Khê phương) chữa ăn uống tích trệ lại đau bụng ỉa chảy, đi ly.

Sơn tra, Bán hạ, Quất bì, Thần khúc, Mạch nha, Phục linh, Liên kiều, Lai bạc tử, Hoàng liên, các vị tán nhỏ, pha nước vào làm viên to như hạt ngô, uống với nước trà tươi hoặc nước nóng.

0362.027.115