Tang bạch bì
Tang bạch bì có công dụng chỉ ho, bình xuyễn, thanh nhiệt, lợi tiểu, hạ áp. Chủ trị các chứng ho, xuyễn, khó thở, thở có tiếng kêu khò khè do phế nhiệt.
Tên dùng trong bài thuốc: Tang bạch bì, Tang căn bạch bì
Tên Latin: Cortex Mori
Tên Pinyin: Sangbaipi
Tên tiếng Hoa: 桑白皮
Hoạt chất: Morusin, mulberin, mulberrochromene, cyclomulberrin, cyclomulberrochromene
Phần cho vào thuốc: Vỏ rễ cây dâu.
Bào chế: Cao bỏ vỏ mỏng bên ngoài của rễ cây dâu, lấy phần trắng, dễ mềm đều, thái tước ra hoặc tẩm mật sao lên dùng.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, hơi hàn vào Kinh phế.
Công dụng: Thông đường tiểu tiện, tả hỏa ở phế.
Chủ trị:
1- Thủy thũng bụng trướng, nhất là bị phu thủy thũng ấn vào lõm xuống không nổi lên.
2- Chữa suyễn, ho ra máu, họ không long đờm khó chịu
Ứng dụng và phân biệt:
1- Vị thuốc này chữa nguồn trên (thượng nguyên) của nước để lợi thủy, phục linh bị chữa đường thông ở dưới (hạ khiếu) của nước để lợi thủy.
2- Vị thuốc này tả hỏa hữu dư ở trong phế, Địa cốt bị tả hỏa bất túc ở trong xương.
Kiêng kỵ: Nếu trong phế không có hỏa tà và ho do phong hàn gây ra thì không nên uống
Liều lượng: một đồng năm phân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Tả bạch tán (Tiển thị phương) chữa phế nhiệt họ thở gấp.
Tang bạch bì, Địa cốt bì, Cam thảo, ba vị trên tán nhỏ, cho 100 hạt gạo tẻ vào nước sắc làm thang uống với thuốc.
Tham khảo: Tang bạch bì có thể làm chỉ để khâu vết thương, thu miệng rất nhanh.