Thiên môn – công dụng và tính vị quy kinh

Thiên môn

Thiên môn có các dụng dưỡng thận âm, thanh phế nhiệt, nhuận phế. Sinh tân dịch, tiêu đờm, trị ho, trị nóng rét, đại tiện táo bón.

Thiên môn
Thiên môn

Tên dùng trong đơn thuốc: Thiên đông, Thiên môn đông, Đại thiên đông, Phì thiên đông.

Tên khác: Thiên đông, thiên môn
Tên Latin: Radix Asparagi
Tên Pinyin: Tianmendong
Tên tiếng Hoa: 天门冬

Hoạt chất: Asparagine, citrulline, serine, threonine, proline, clyccine, B-sitosterol, smilagenin, 5-methoxymethylfurfural, rhamnose

Phần cho vào thuốc: Củ

Bảo chế: Rửa sạch, bỏ lõi, vỏ, thái phiến, phơi khô để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính hàn. Vào hai kinh phế, thận.

Công dụng: tư âm nhuận phế, thanh nhiệt Hóa đờm (đàm)

Chủ trị: Chữa ho lao, lao phổi ho ra máu và khát nước do bệnh ở thượng tiêu.

Kiêng kỵ: Nếu phế không có hư hỏa mà lại có đờm lanh (hàn đàm) hoặc đàm ẩm thì cấm dùng.[509]

Liều lượng: 1,5 đồng cần đến 3 đồng cân. Là

Bài thuốc ví dụ: Bài Thiên môn đông hoàn (chứng trị chuẩn thắng phương) chữa nhiệt vít lại ở phế tạng, họ có. đờm đặc.

Thiên môn đông, Bách hợp, Tiền hồ, Xuyên bối, Bán hạ, Cát cánh, Tang bạch bì, Phòng kỷ, Tử uyển, Xích phục linh, Can địa hoàng, Hạnh nhân, tán bột nhỏ, trộn với mật làm viên to như hạt ngô. Uống với nước sôi vào lúc nào cũng được.

Tham khảo: Vị thuốc này nây mập nhiều chất mỡ, khí bạc, vị đậm, ngọt hàn thanh táo, bổ ích tân dịch dưỡng âm, sắc trắng đi vào phế. Đối với người phế hư ho lâu, ho lao phổi khô, được vị thuốc nhu nhuận tăng nhiều nước dịch, làm cho nước dịch bị khô chuyển thành mềm nhuận, đó là cách chữa bệnh theo phép tắc chính trị. Chỉ có ho dữ dội bột phát hoặc phế có hỏa tà phần âm chưa hao tổn, nước dịch chưa tổn thương, mà đã vội dụng vị thuốc này thì chỉ tổ giữ tà lại.

0362.027.115