Thục địa – Công dụng và tính vị quy kinh

Thục địa

Thục địa có công dụng tư âm, dưỡng huyết, sinh tân. Chủ trị âm hư, thiếu máu, áp huyết thấp, chóng mặt, hay hồi hôp, khó ngủ, kinh nguyệt không đều. thận âm hư với các triệu chứng như đạo hãn, đau nhức trong xương, táo bón, khát nước. Bổ máu, sinh tân, trị đau lưng, nhức mỏi, mỏi gối, chóng mặt, tóc bạc sớm

Thục địa
Thục địa hay thục địa hoàng

Vị thuốc: Thục Địa Hoàng
Tên khác: Thục Địa
Tên Latin: Rehmania glutinosa libosch
Tên Pinyin: Shudihuang
Tên tiếng Hoa: 熟地黃

Tính vị: Vị ngọt, tính hơi ôn
Quy kinh: Vào kinh can và thận

Hoạt chất: Mannitol, stigmasterol, campesterol, B-sitosterol, rehmannin, catalpol, arginine, glucose

Dược năng: Tư âm, dưỡng huyết, sinh tân

Liều Dùng: 9 – 30g

Chủ trị:
– Trị âm hư, thiếu máu, áp huyết thấp, chóng mặt, hay hồi hôp, khó ngủ, kinh nguyệt không đều.

– Trị thận âm hư với các triệu chứng như đạo hãn, đau nhức trong xương, táo bón, khát nước

– Bổ máu, sinh tân, trị đau lưng, nhức mỏi, mỏi gối, chóng mặt, tóc bạc sớm

Ghi chú: Thục địa loại tốt có màu đen bóng, ngửi có mùi thơm ngọt, hơi cứng có thể bẻ gãy. Thục địa loại xấu nhìn như cục đất, mềm nhão, có lẫn nhiều tạp chất, loại này uống sẽ bị sôi bụng, tiêu chảy.

Kiêng kỵ:
– Tỳ vị hư yếu, đầy bụng hoặc tiêu chảy không nên dùng
– Có ứ huyết, cao áp huyết không nên dùng

Bài thuốc ví dụ: Bài Lục vị địa hoàng hoàn (Tiền ất phương) chữa đầu mặt choáng váng, cổ họng khô đau, miệng lưỡi nứt lở, lưng, đầu gối bủn nhũn, xương nóng trong, đau ê ẩm, đi đái nhắt, bí đái hoặc đi đái quá nhiều không kìm được, di tinh, mộng tiết tinh, ra mồ hôi trộm, đi đái ra máu, đái tháo (tiêu khát), phụ nữ kinh nguyệt không đều; trẻ em hư nhược sang độc.

Thục địa hoàng, Sơn du nhục, Hoài sơn khô, Mẫu đơn bì, Bạch phục linh, Trạch tả, cùng tán nhỏ, cho luyện với mật làm viên to như hạt ngô, uống vào lúc đói trước bữa ăn, làm thang bằng nước muối nhạt hoặc nước đun sôi 100 dạo (sôi lâu).

0362.027.115