Thương Nhĩ Tử – Công dụng và tính vị quy kinh

Thương Nhĩ Tử:

Thương nhĩ tử có công dụng khu phong, táo thấp, thông khiếu. Trị các chứng sưng đau, ngứa ngoài da…

Thương Nhĩ Tử
Thương Nhĩ Tử

Tên dùng trong bài thuốc: Thương nhĩ tử.

Tên khác: Ké đầu ngựa
Tên Latin: Fructus Xanthii
Tên Pinyin: Cangerzi
Tên tiếng Hoa: 苍耳子

Hoạt chất: Xanthostrumarim, resin, alkaloids, ceryl alcohol, sitosterol, vitamin C

Phần cho vào thuốc: Quả.

Thương Nhĩ Tử
Cây Thương Nhĩ

Bào chế: Chọn sạch tạp chất, sao vàng thẫm, sát bỏ hết gai, sẩy sạch là được.

Tính vị quy kinh: Vị ngọt tính ôn. Vào hai kinh phế tỳ.

Công dụng: Trừ phong phát hàn, tiết phong chỉ thống, giải độc nhọt đầu đinh (mụn nhọt).

Chủ trị:

1- Chất Thương nhĩ tử nhẹ, mà nhẹ thì hay đi lên, chữa nhức đầu chảy nước mũi (do viêm xoang hoặc trị mũi – Ty uyên), phát hãn ở bì phu.

2 – Có thể chữa chứng tý đau nhức do phong tà xâm phạm vào cơ biểu.

3 – Cây thương nhĩ nấu thành cao có thể chữa nhọt đầu định và hủi (cùi – Dại ma phong).

Ứng dụng và phân biệt:

1 – Người nhức đầu thiên về phong hàn phần nhiều dùng Bạch chỉ, nhức đầu thiên về phong nhiệt phần nhiều dùng Thương nhĩ tử.

2 – Thương nhĩ trùng là một loài ký sinh trùng ở giữa nhánh và cành cây thương nhĩ. Vào mùa thu đông, lá thương nhĩ rụng, nếu chỗ cành nhánh có lỗ nhỏ, chắc chắn có từ một đến hơn mười con ấu trùng ở đó, bắt chúng bỏ vào trong một bình đựng sẵn dầu vừng để sau đó sử dụng có thể chữa các nhọt độc rất công hiệu.

Kiêng kỵ: Thương nhĩ tử sơ thông bài tiết phong tà ở ngoài, không được dùng để trấn yên phong tà nội đông (từ trong bốc lên). Có thể chữa nhức đầu do thượng phong, chứ không chữa được thiên đầu thống thuộc chứng hư.

Liều lượng: Một đồng cân rưỡi đến hai đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Thương nhĩ tán (Chứng trị chuẩn thằng chứa nước mũi đục chảy không ngớt.

Thương nhĩ tử, Tân di, Bạch chỉ, Bạc hà, tán nhỏ, uống với nước hành, trà sau bữa ăn.

Tham khảo: Các loại quả hột đều đi xuống, duy chỉ có Màn kinh tử với Thương nhĩ tử là đi lên.

0362.027.115