Thương truật – Công dụng và tính vị quy kinh

Thương Truật:

Thương truật có công dụng kiện tỳ, táo thấp mạnh, tán phong thấp, trừ thấp ở hạ tiêu, phát hãn, sáng mắt. Trị ăn không ngon, biếng ăn, tiêu chảy, ói mửa, ợ hơi do thấp trệ ở tỳ vị

Thương Truật
Thương Truật

Tên dùng trong đơn thuốc: Thương truật, Mao truật, Xích truật, Chế mao truật. 

Tên Latin: Rhizoma Atractylodis
Tên Pinyin: Cangzhu
Tên tiếng Hoa: 苍术

Hoạt chất: Atractylol, hinesol, beta-eudesmol

Phần cho vào thuốc: Củ.

Tính vị quy kinh: vị đắng, cay, tính ôn. Vào hai kinh tì, vị.

Bào chế: ngâm nước gạo cho mềm, thái phiến, sao lên dùng.

Công dụng: Táo thấp kiện tỳ, phát hãn giải uất

Chủ trị:

1- Có thể chữa được thấp ở thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu, cầm được miệng môn trên tháo, chữa chứng tý bi tắc thiên về thấp nặng.

2- Có thể phát hãn thuộc về ôn tà bị thấp vít lại, hoặc phát hãn thuộc về thấp tà vít lại ở cơ biểu trên toàn thân, như bệnh thấp ồn, tý thống do thấp.

Ứng dụng và phân biệt: Khi vị Thương truật cay nóng, công hiệu trừ thấp phát hãn rất lớn, nhưng tán nhiều hơn bổ. Bạch truật cam ôn tính hoãn, kiện tỳ khứ thấp, sức bổ tỳ thổ mạnh hơn, bổ nhiều hơn tán.

Kiêng kỵ: Người thuộc âm hư có nhiệt và táo kết, ra nhiều mồ hôi thì cấm dùng.

Liều lượng: Một đồng cần đến ba đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Bình vũ tán (Thái Bình huệ dân hòa tế cục phương) chữa các chứng ẩu thổ, ỉa chảy, vùng bụng trên bí đầy, đau bụng

Thương truật, Hậu phác, Trần bì,Trích thảo, tán nhỏ, cho Sinh khương Đại tảo cùng sắc, uống ấm, lúc đói, mỗi ngày uống ba lần.

Tham khảo: Thương truật cùng dùng với gan dê đực chữa mắt bị quáng gà có hiệu quả.

0362.027.115