Tiên Hạc Thảo:
Tiên hạc thảo có công dụng chỉ huyết, chỉ lỵ, bài trùng.Tiên hạc thảo có tác dùng cầm máu, dùng trị các chứng chảy máu do nhiệt như chảy máu cam, nôn mửa có máu, ho ra máu, tiểu ra máu, chảy máu nướu răng.
Tên dùng trong đơn thuốc: Tiên hạc thảo, Long nha thảo.
Tên Latin: Herba et Gemma Agrimoniae
Tên Pinyin: Xianhecao
Tên tiếng Hoa: 仙鹤草
Hoạt chất: Agrimonine, agrimonolide, cosmosiin, agrimol A, B, C, D, E, saponins, luteolin-7-B-glucoside, apigenin-7-B-blucoside, tannin
Phần cho vào thuốc: Toàn thảo (cả cây)
Bào chế: Rửa sạch, thái từng đoạn dùng sống.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, chát, tính hơi ồn. Vào hai kinh can, tỳ.
Công dụng: Co huyết quản, làm đông máu đang chảy.
Chủ trị: Chữa thổ huyết, khạc ra huyết, chảy máu chân răng bằng lậu rong huyết. Tràng phong (đi ỉa ra máu tươi), xích lỵ, cứ thuộc về các chứng huyết đều có thể dùng được.
Ứng dụng và phân biệt: Tiên hạc thảo là thuốc cầm máu thu sáp (co lại) Hạn liên thảo (Cỏ nhọ nồi) là thuốc cầm máu nhưng lương huyết.
Kiêng kỵ: Nếu không phải chảy máu nhiều không cầm được, có thể không dùng.
Liều lượng: Từ 3 đồng cần đến 1 lạng
Bài thuốc ví dụ: Trong cổ phương không ghi chép vị thuốc này, đời sau phần nhiều dùng phối hợp trong phương thuốc cầm máu với những vị thuốc cầm máu khác. Ngày nay người ta đã chế thành thuốc tiêm, gọi là Tiên hạc thảo tố, hiệu quả điều trị cầm máu rất tốt.