Tiểu hồi hương – công dụng và tính vị quy kinh

Tiểu Hồi Hương:

Tiểu hồi hương có công dụng ôn thận, tán hàn, giảm đau, điều khí. Làm ấm can, thăng can khí trị các chứng đau bụng do hàn. Ấm vị khí trị biếng ăn, ăn không ngon miệng, ăn không tiêu, buồn nôn

Tiểu Hồi Hương
Tiểu Hồi Hương

Tên dùng trong đơn thuốc. Tiểu hồi hương, Cốc hồi hương, Hoài hương

Tên Latin: Fructus Foeniculi
Tên Pinyin: Xiaohuixiang
Tên tiếng Hoa: 小茴香

Hoạt chất: Anethole, fenchone, camphene, dipentene, anise aldehyde, anisic acid, estragole, cisanethole, petroselinic acid, stigmasterol, 7-hydroxycoumarin

Phần cho vào thuốc: Hạt.

Bào chế: Lót một lần giấy đổ lên trên sấy khô, chữa phần trên, tẩm với rượu sao vàng, chữa phần dưới nên tẩm nước muối sao lên mà dùng.

Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào năm kinh: tâm, can, tỳ, thận, bàng quang. 

Công dụng: Khử hàn thấp, làm ấm Đan – điền (dưới rốn ba thốn).

Chủ trị: Sán khí trưng hà thuộc hàn thấp các chứng đau lạnh ở tiểu tràng bàng quang.

Ứng dụng và phân biệt:

1- Hồi hương có hai loại đại, tiểu. Đại hồi hương cay ngọt ôn, tuy có mùi thơm, nhưng vị hơi ngọt, tính không nóng, dùng làm gia vị thức ăn thì hợp, Tiểu hồi hương thơm cay ôn, dùng để chữa chứng trầm hàn cố lãnh, hiệu lực mạnh hơn Đại hồi hương.

2- Tiểu hồi hương, với Hồ lô ba đều có tác dụng tán hàn. Tiểu hồi hương chủ chữa chứng hàn mới mắc phải. HA v lô ba chủ chữa cố tật (bệnh lâu ngày) 

Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng, bụng dưới không lạnh thì cấm dùng.

Liều lượng: Tiểu hồi hương tam phân đến một đồng cân năm phân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Hồi hương tán (Chứng trị chuẩn thằng phương) chữa bàng quang khí thống (đau bàng quang do khí không thông gây nên) Hồi hương, Đồng Nga truật, Kinh tam lăng, Kim linh tử, Cam thảo, tất cả cùng tán nhỏ, mỗi lần uống hòa với rượu nóng.

0362.027.115