Tô tử – Công dụng và tính vị quy kinh

Tử Tô:

Tử Tô có công dụng giáng khí, tiêu đàm, bình suyễn, nhuận tràng. Chủ trị khái thấu khí suyễn, tràng táo tiện bí, giải biểu tán hàn, hành khí hòa vị. Trị các chứng phong hàn cảm mạo, khái thấu khí suyễn, nhâm thần ẩu thổ, thai động bất an

Tô Tử
Tô Tử – Hạt tía tô

Tên dùng trong đơn thuốc: Tử tô, Tô Hiệp, Tử tô diệp, với diệp tô ngạnh, Tô tử. 

Tên khác: Tía tô tử, hạt tía tô
Tên Latin: Fructus Perillae
Tên Pinyin: Zisuzi
Tên tiếng Hoa: 紫苏子

Phần cho vào thuốc: Lá hoặc toàn cây.

Bào chế: Lấy Tô diệp cả cành non bỏ tạp chất, thái ra mà dùng, Tô ngạnh loại bỏ vỏ ngoài và cành nhánh non, ngâm vào nước ủ mềm thái phiến vát, phơi khô để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị cay tính ôn. Vào hai kinh phế, tỳ.

Công dụng: Phát tán phong hàn, lý khí (chữa khí trệ, khí nghịch), sơ thông, giải được độc của cá cua. 

Chủ trị:

1 – Các chứng thượng phong cảm mạo, sợ lạnh, sốt nóng, ngạt mũi, ho..

2 – Trọc khí hàn tà xâm phạm vào vị, ngực bứt rứt khí trương, hay ợ hơi.

3 – Trúng độc cá cua đến nỗi ngực đầy bứt rứt, nôn ọe, có thể chỉ dùng một vị thuốc này.

Ứng dụng và phân biệt

1 – Tử tô diện chủ trị phát tán phong hàn, thiên đi về phổi, đồng thời thường phối hợp sử dụng với thuốc giải biểu khác. Tô ngạnh nặng về lý khí kiêm an thai. Tô tử hay và giáng khí, là thuốc tiêu đàm chữa ho. .

2 – Tử tô diệp (lá tía tô) mặt trái đều màu tía, tạp Tô diệp (lá tía tô tạp) màu xanh xám.

Kiêng kỵ: Nếu người âm hư hàn nhiệt, hoặc nóng trong mồ hôi ra nhiều và không phải ngoại cảm phong hàn, kiêng

dùng.

Liều lượng: từ 1 đồng đến 3 đồng cân (3 gam – 9 gam).

Bài thuốc ví dụ: Bài Hương tô ẩm (Bài thuốc trong Thái Bình Huệ dân hòa tễ cục phương). Chữa tứ thời cảm mạo, nhức đầu, sốt nóng, hoặc kiêm nội thương, vùng ngực đầy ách, ợ hơi, SỢ ăn uống.

Hương phụ, Tử tô, Trần bì, Cam thảo, Sinh khương, Hồng tảo. Những vị thuốc trên dùng nước sôi ngâm để uống, chia làm hai lần.

0362.027.115