Tỳ Giải:
Tỳ giải có công dụng táo thấp, lợi tiểu. Trị bạch trọc, lưng cốt tê đau, cớ bắp đau, cứng, viêm bàng quang, tiểu buốt
Tên dùng trong bài thuốc: Tỳ giải, Phiến tỳ giải, Xuyên Tỳ giải
Tên khác: Bì giải (beixie)
Tên Latin: Rhizoma Dioscoreae Tokoro
Tên Pinyin: Shanbixie
Tên tiếng Hoa: 山萆解
Phần cho vào thuốc: Củ .
Bào chế: Lấy nguyên củ rửa sạch, ngâm nước cho ngấm đều, thái phiến phơi khô sử dụng
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính bình. Vào ba kinh can, thận, vị.
Công dụng: Lợi thấp trừ phong lần trong tiểu tiện trừ đái đục (phần thanh khử trọc)
Chủ trị:
1- Chứng tý (tê) thuộc không nhiệt thấp ngang lưng,
2- Chữa đi đái nhất, đại đục, đàn ông bị bạch trọc đi đái trắng đục, đàn bà bị bạch đới – ra chất nhầy trắng,
Ứng dụng và phân biệt:
1- Ba vị Tỳ giải Cù mạch, Biển súc đều là thuốc thường dùng chữa chứng lâm, đều có tác dụng thấm thấp nhiệt. Chỉ có khác là: Tỳ giải chữa chứng lâm nhưng thấp nặng hơn nhiệt, tiểu tiện không trong, trắng như nước gạo. Củ mạch chữa chứng lâm nhưng nhiệt nặng hơn thấp, kiêm ngọc hành đau buốt có cảm giác nóng hoặc kiêm đi đái ra máu. Biển súc chữa chứng lâm tiểu tiện không thông lợi, khi đái xẻn mà vàng, thấp nhiệt trở tắc niệu đạo
2- Tỳ giải hiện nay bạn có hai loại: một loại gọi là Phấn tỳ giải, giống như vân phiến cao (một loại bánh hấp hình hẹp dài mà mỏng N.D) trừ phong thấp ở hạ tiêu. Một loại là xuyên Tỳ giải lương dáng như cùi bưởi trắng, lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu.
Kiêng kỵ: Người có chứng âm hư mà không có thấp nhiệt thì cấm dùng.
Liều lượng: Một đồng dân rưỡi đến ba đồng cân
Bài thuốc ví dụ: Bài Tỳ giải phân thạch ẩm (Dương Đàm gia tàng phương) chữa chân nguyên (Thận dương) không bền, thỉnh thoảng đi đái đục trắng như cao
Tỳ giải Thạch xương bồ Ích trí nhân, Đài (có người đọc là Thai” vì khi đọc râm Trung Quốc cũng là “Thải”. Có chữ Thiên thai ô dược là vị ô được lấy ở núi Thiên thai Triết Giang Trung Quốc) ô dược, Cam thảo tiêu cho nước sắc lên, uống.