Xuyên khung
Xuyên khung có công dụng hoạt huyết lý khí trừ phong chỉ đau. Chủ trị chữa kinh nguyệt của phụ nữ không đều, ngực sườn trường đau, tê đau co giật, ung nhọt và chứng nhức đầu do phần huyết có uất trệ.
Tên dùng trong đơn thuốc: Khung cùng xuyên khung, Đại xuyên khung, Tây phủ khung.
Phần cho vào thuốc: Củ.
Tên khác: Khung cung, Khung cùng
Tên Latin: Rhizoma Chuanxiong
Tên Pinyin: chuanxiong
Tên tiếng Hoa: 川芎
Bào chế: Ngâm nước rồi gạn đi, ủ lại cho mềm đều là được, thái phiến phơi khô, dùng sống hoặc sao rượu để dùng
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào ba kinh: Can, tâm bào lạc, đởm.
Công dụng: Hoạt huyết lý khí trừ phong chỉ đau.
Chủ trị: Chữa kinh nguyệt của phụ nữ không đều, ngực sườn trường đau, tê đau co giật, ung nhọt và chứng nhức đầu do phần huyết có uất trệ.
Ứng dụng và phân biệt:
1- Xuyên khung vị nhẹ khí mạnh tính rất sơ thông, trên thì lên tới đỉnh đầu, hai bên thì đạt tới cơ phu (bắp vá bì biểu), cứ đi thẳng, không giữ lại, là thuốc khí trong huyết rất thích nghi với phần huyết có uất trệ.
2- Trong bài Tứ vật thang dùng vị xuyên khung vì sợ Thục địa, Bạch thược trì trệ không nhanh nhạy, có trở ngại cho lưu thông của huyết, nên lấy hành khí trong huyết để sơ thông, có giữ lại, có đi, cùng phối hợp điều hòa. Nếu trong huyết có nhiệt thì dùng sinh địa, Bạch thược, hoặc trong [424] huyết có hàn thì dùng Đương quy, Xuyên khung. Có người cho rằng. Đương quy, Bạch thược, Thục địa, Xuyên khung, là phương thuốc chủ yếu điều kinh của phụ khoa, khi lâm sàng không phải gia giảm bỏ đi hoặc thêm vào, như vậy e rằng bao trùm tất cả, hiệu quả điều trị không cao.
Kiêng kỵ: Huyết hư, ấm thiếu mà hỏa vượng thì cấm dùng.
Liều lượng: 8 phân đến 1,5 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài xuyên khung trà điều tán (Hòa tê cục phương) chữa thương hàn cảm mạo và nhức giữa đầu, nhức bên đầu (thiên đầu thống).
Xuyên khung, Kinh giới, Bạc hà, Phòng Phong, Tế tân, Khương hoạt, Bạch chỉ, Trích cam thảo, tất cả cùng tán nhỏ, uống với nước chè tươi sau bữa ăn.